Bồi thường đất khai hoang phục hóa như thế nào?

12/12/2023 | 16:52 113 lượt xem Thủy Thanh

Vào những thời điểm trước, đặc biệt là khoảng thời kì đất nước ta mới cải cách mở cửa cũng như khuyến khích người dân tăng gia sản xuất phát triển đất nước thì chính sách khuyến khích người dân khai hoang đất đai rất được chú trọng, vậy nên trong những thời kì này thì diện tích đất khai hoang tại nước ta là rất lớn. Theo đó thì nước ta cũng đã ban hành ra những quy định để nhằm bảo vệ quyền lợi của người dân đi khai hoang. Vậy thì hiện nay quy định về đất khai hoang như thế nào?, trong trường hợp thu hồi thì “Bồi thường đất khai hoang phục hóa” ra sao?. Hãy cùng Tư vấn Luật đất đai tìm hiểu ngay nhé.

Đất khai hoang phục hóa là gì?

Hiện nay, pháp luật đất đai cũng như các văn bản pháp luật liên quan chưa đưa ra khái niệm cụ thể về đất khai hoang phục hóa. Tuy nhiên ta có thể hiểu đây là diện tích đất được người dân khai khẩn từ phần đất bỏ hoang chưa được sử dụng thuộc sở hữu chung của toàn dân để sử dụng cho mục đích sản xuất hay để xây dựng nhà ở…

Tuy nhiên, trước đây, tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT thì đất khai hoang là đất đang để hoang hóa, đất khác đã quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Hiện nay, quy định nêu trên đã hết hiệu lực, tuy nhiên trên thực tế việc sử dụng đất khai hoang vẫn còn khá phổ biến

Theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2013 thì nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào việc khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất với điều kiện gồm:

+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

+ Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định;

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với điều kiện sau:

+ Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp;

+ Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

* Theo khoản 4 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do UBND cấp tỉnh quy định;

Nếu vượt hạn mức do UBND cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

Bồi thường đất khai hoang phục hóa

Bồi thường đất khai hoang phục hóa như thế nào?

Pháp luật hiện hành đã quy định trong một số trường hợp nhất định với mục đích vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, hay để phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng thì Nhà nước sẽ được phép thu hồi đất của người dân, khi đó thì sẽ phải bồi thường lại giá trị phần đất bị th hồi đó cho chủ sở hữu của đất đai.

Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai năm 2013 quy định:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;

người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Theo các quy định trên, đất khai hoang có thể được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.

Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.

Về việc thu hồi và bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất bị thu hồi sẽ có các mục bồi thường giá trị quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện được bồi thường và bồi thường cây cối hoa màu và công trình trên đất nếu có.

Đối với trường hợp là đất khai hoang không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phương án bồi thường có thể được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất và cây cối hoa màu, công trình trên đất.

Đối với trường hợp đất khai hoang không được bồi thường về giá trị quyền sử dụng đất thì sẽ được bồi thường hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất, chi phí tôn tạo, cải tạo đất. Có nghĩa rằng nếu đã được bồi thường về giá trị quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất không được bồi thường chi phí tôn tạo, cải tạo đất nữa.

Hiện tại các quy định và các trường hợp bồi thường khi người sử dụng đất bị thu hồi đất đang được thực hiện theo Nghị định số 47/2014/NĐ- CP.

Phân biệt đất khai hoang và đất lấn chiếm

Trên thực tế hiện nay thì diện tích đất với nguồn gốc là đất khai hoang hoặc là đất lấn chiếm và chưa được nHà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn khá nhiều, vậy nên khôgn khó để bắt gặp những phần đất do khai hoang hoặc do lấn chiếm tạo nên. Tuy nhiên có rất nhiều người dân chưa phân biệt được 2 loại đất này với nhau và thường xuyên nhầm lẫn.

Pháp luật đất đai hiện hành không có định nghĩa thế nào là đất khai hoang. Đất khai hoang là cách gọi phổ biến của người dân. Đây là đất đang để hoang hóa và thời điểm sử dụng đất trên thực địa không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào.

Đất lấn chiếm là những mảnh đất mà có được từ các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực đất đai.

Lấn đất là việc người sử dụng đất có hành vi điều chuyển địa mốc giới hay chuyển dịch ranh giới của thửa đất để mở rộng hơn diện tích đất đang sử dụng mà không có sự cho phép của những cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai hoặc của chính người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó. 

Chiếm đất là việc người sử dụng đất có hành vi sử dụng đất mà mảnh đất đó thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Có hành vi tự ý sử dụng đất mà không có sự cho phép của những cơ quan quản lý nhà nước về đất đai;
  • Có hành vi tự ý sử dụng đất mà mảnh đất đó đang thuộc quyền sử dụng hợp pháp theo đúng quy định của các cá nhân hay tổ chức khác nhưng không có sự cho phép của các cá nhân, tổ chức, cá nhân đó;
  • Có hành vi sử dụng đất mà mảnh đất này được Nhà nước giao cho hoặc là cho thuê đất tuy nhiên đã hết thời hạn sử dụng, nhưng không được Nhà nước tiếp tục gia hạn sử dụng (ngoại trừ trường hợp các cá nhân hoặc hộ gia đình trực tiếp sử dụng đất nông nghiệp này cho mục đích sản xuất nông nghiệp);
  • Có hành vi sử dụng đất nằm trên thực địa nhưng chưa hoàn thành xong những thủ tục liên quan theo đúng các quy định của pháp luật.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Bồi thường đất khai hoang phục hóa” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan đến quy định pháp luật. vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện cấp sổ đỏ đối với đất không có giấy tờ khi nào?

Theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, bạn thuộc trường hợp sử dụng đất từ trước năm 2004 mà không có bất kỳ giấy tờ nào về quyền sử dụng đất, nên để được cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ, cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Thứ nhất, đất mà gia đình bạn đang sử dụng được UBND xã xác nhận đất sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
– Thứ hai, không có tranh chấp xảy ra đối với diện tích đất này.
– Thứ ba, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất khai hoang ra sao?

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Bạn chuẩn bị một bộ Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
Bước 2. Nộp hồ sơ
Bạn nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở tài nguyên môi trường. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước sẽ ra thông báo và hướng dẫn bạn bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).
Bước 3. Thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận
Văn phòng đăng ký đất đai nơi bạn nộp hồ sơ sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ cũng như thực hiện các công việc sau:
– Gửi hồ sơ đến UBND xã để lấy ý kiến xác nhận về Hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký và Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất.
– Kiểm tra hồ sơ đăng ký, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký;Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
– Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật;
– Chuẩn bị hồ sơ để Cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Cơ quan tài nguyên và môi trường trình UBND huyện xem xét, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
Bước 4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Bạn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế tước khi có thể nhận Giấy chứng nhận được cấp.
Bước 5. Trao Giấy chứng nhận cho Người sử dụng đất
Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi bạn nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Thời hạn thực hiện thủ tục Cấp giấy chúng nhận là không quá 30 ngày.