Tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một thời gian nhất định bên ngoài nơi thường trú của mình và được đăng ký làm người tạm trú. Trường hợp người không còn ở nơi thường trú mà chuyển đến nơi ở tạm để làm việc hoặc sinh sống một thời gian thì phải đăng ký tạm trú. Điều này giúp các cơ quan chính phủ quản lý nhà ở tốt hơn và giúp đảm bảo an toàn, trật tự xã hội. Vậy xin giấy xác nhận tạm trú mất bao lâu? Cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Quy định pháp luật về giấy xác nhận tạm trú
Xin xác nhận tạm trú được lập sau khi một người đã đăng ký tạm trú để xác nhận tạm trú, giúp người dân tránh được những vướng mắc khi kiểm tra với cơ quan nhà nước một cách dễ dàng. Giấy tạm trú để đăng ký sở hữu xe máy, ô tô, cho con đi học, vay vốn,….
Giấy tạm trú là văn bản do cơ quan thẩm quyền cấp nhầm xác nhận việc người dân có đang sinh sống tại một vị trí nhất định nhằm lao động hoặc học tập trong một thời gian nhất định.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú năm 2020 quy định như sau: Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định Luật Cư trú 2020 cho đến hết ngày 31/12/2022. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định Luật Cư trú 2020 và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Như vậy, hiện hành người dân vẫn có thể sử dụng sổ tạm trú để xác nhận việc cư trú của mình tuy nhiên trong trường hợp có thay đổi thông tin thì sổ tạm trú sẽ bị thu hồi. Khi đó, muốn xác nhận việc tạm trú người dân sẽ phải xin cấp giấy xác nhận tạm trú.
Trường hợp cần xin Giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm:
(1) Công dân đã có giấy tờ cư trú nhưng bị mất, bị hư hỏng… mà không thể cung cấp, xuất trình giấy tờ gốc/ bản chứng thực từ giấy tờ gốc. Khi đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp xác nhận cho người dân theo thông tin đã đăng ký để sử dụng thay thế các giấy tờ nêu trên.
(2) Công dân chưa thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy tờ cư trú theo quy định hoặc đã thực hiện nhưng chưa được cấp. Khi đó, trên cơ sở xác minh thực tế và kiểm tra hồ sơ, người dân sẽ được cấp xác nhận cư trú để sử dụng cho công việc của mình.
Điều kiện được cấp giấy xác nhận tạm trú
Khi có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận tạm trú thì cá nhân để được cấp giấy xác nhận tạm trú, công dân phải đảm bảo đã đăng ký tạm trú tại nơi tạm trú. Trường hợp chưa đăng ký tạm trú người dân cần thực hiện việc đăng ký tạm trú và đáp ứng điều kiện tạm trú. Căn cứ quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020, đăng ký tạm trú có một số điều kiện như sau:
- Khi công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp khác ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú trong thời gian từ 30 ngày trở lên thì cần phải thực hiện đăng ký tạm trú.
- Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm. Đồng thời khi hết thời hạn đã đăng ký tạm trú, có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở mà pháp luật quy định là địa điểm không được đăng ký thường trú mới tại Điều 23 Luật cư trú 2020, cụ thể:
- Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Xin giấy xác nhận tạm trú mất bao lâu?
Giấy chứng nhận tạm trú là một tài liệu do cơ quan có thẩm quyền cấp xác nhận xem một người ở một nơi nhất định có làm việc hoặc học tập trong một thời gian nhất định hay không. Thời gian xin giấy xác nhận tạm trú mất thời gian đó là:
Thời hạn giải quyết là 01 Ngày làm việc khi nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).
Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
– Thời hạn giải quyết là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn 03 ngày làm việc với trường hợp cần xác minh; trường hợp từ chối giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Xin giấy xác nhận tạm trú mất bao lâu?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp luật như tư vấn tải mẫu hợp đồng thuê nhà nếu quý khách có nhu cầu
Mời bạn xem thêm
- Lấn chiếm hủy hoại đất đai xử lý như thế nào?
- Đơn phương hủy hợp đồng công chứng mua bán nhà đất thế nào?
- Người sử dụng đất vượt quá hạn mức giao đất có bị phạt?
Câu hỏi thường gặp
Có thể xin tiến hành xin Giấy xác nhận tạm trú qua 02 cách:
Trực tiếp đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã;
Gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Về vấn đề thời hạn giấy xác nhận thông tin cư trú, tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định như sau:
Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú…
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi….
Như vậy, trường hợp người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nghĩa là nơi ở hiện tại của người đó thì xác nhận cư trú của họ có giá trị trong vòng 06 tháng.