Hợp đồng ủy quyền đại diện một sự thỏa thuận quan trọng giữa các bên, tập trung vào việc bên được ủy quyền đảm nhận nhiệm vụ thực hiện các công việc nhân danh bên ủy quyền. Điều quan trọng là mức trách nhiệm của bên được ủy quyền đối với công việc này đều được xác định bởi những điều khoản và điều kiện của hợp đồng. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu quy định về hợp đồng ủy quyền sử dụng đất năm 2023 như thế nào? tại bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
Ủy quyền sử dụng đất được hiểu là như thế nào?
Hiện nay, Bộ luật Dân sự của nước ta không đưa ra những quy định cụ thể về việc ủy quyền sử dụng đất là gì. Tuy nhiên, ta có thể tìm thấy sự hướng dẫn liên quan tới vấn đề này tại Điều 135 của Bộ luật Dân sự. Điều này cung cấp một cái nhìn tổng quan về quyền đại diện và cách nó được thiết lập.
Theo Điều 135, quyền đại diện có thể được xác lập thông qua hai hình thức chính. Trước hết, đó là quyền đại diện theo ủy quyền, nghĩa là sự đại diện dựa trên một sự thỏa thuận giữa người được đại diện và người đại diện, hoặc theo quyết định của một cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thứ hai, quyền đại diện có thể được thiết lập theo điều lệ của một tổ chức pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật. Cả hai hình thức này đều được gọi chung là đại diện theo pháp luật.
Do đó, ủy quyền sử dụng đất là một trong hai cách đại diện mà pháp luật công nhận. Điều này có thể được hiểu là việc một bên ủy quyền cho bên khác để đại diện và thực hiện các công việc liên quan đến việc sử dụng đất trong phạm vi được phép.
Các trường hợp thường gặp liên quan đến việc ủy quyền sử dụng đất bao gồm ủy quyền để phân chia đất, ủy quyền cho việc mua bán đất, và ủy quyền cho việc cho thuê đất.
Để xác nhận việc ủy quyền sử dụng đất, người ta thường thực hiện thông qua việc lập hợp đồng ủy quyền sử dụng đất hoặc cấp một Giấy ủy quyền sử dụng đất, giúp xác định rõ vai trò và quyền hạn của bên được ủy quyền và bên ủy quyền.
Quy định về hợp đồng ủy quyền sử dụng đất năm 2023 như thế nào?
Hợp đồng ủy quyền không chỉ tạo ra một khung pháp lý để quản lý quyền và nghĩa vụ của các bên mà còn thiết lập cơ sở cho mức độ tin cậy và sự rõ ràng trong quản lý công việc. Bên được ủy quyền thường phải thực hiện các hành động cụ thể theo chỉ định của bên ủy quyền, và họ phải tuân theo các hướng dẫn và quy định đã được thảo luận trong hợp đồng.
Theo Điều 562 của Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền đại diện một trong những cách quan trọng để xác định và điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên trong mối quan hệ pháp lý. Hợp đồng ủy quyền là một sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên được ủy quyền đảm nhận nhiệm vụ thực hiện các công việc nhân danh bên ủy quyền. Mức trách nhiệm của bên được ủy quyền đối với công việc này đều được xác định theo quy định của hợp đồng.
Điểm quan trọng cần nhấn mạnh là bên ủy quyền chỉ phải chịu trách nhiệm trả thù lao cho bên được ủy quyền khi có sự thỏa thuận về khoản thù lao trong hợp đồng hoặc khi có quy định của pháp luật liên quan đến việc này. Điều này có nghĩa rằng, việc thanh toán thù lao là một phần quan trọng của hợp đồng ủy quyền, và nó sẽ phụ thuộc vào sự đồng thuận giữa các bên hoặc quy định cụ thể của pháp luật.
Hợp đồng ủy quyền nhà đất có thể được coi là một biến thể cụ thể của hợp đồng ủy quyền trong ngữ cảnh của Bộ luật Dân sự 2015. Nó thường xuất hiện khi một bên ủy quyền cho một bên khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng và quản lý tài sản đất đai. Trong trường hợp này, hợp đồng ủy quyền nhà đất sẽ đặc thù hóa các điều khoản và điều kiện liên quan đến sử dụng và quản lý tài sản đất đai, cung cấp sự đảm bảo cho cả hai bên tham gia về quyền và nghĩa vụ của họ trong giao dịch này.
Thủ tục ủy quyền sử dụng đất thế nào theo Luật Đất đai hiện hành?
Ủy quyền sử dụng đất là quá trình cho phép một bên (người hoặc tổ chức) được sử dụng đất của người sở hữu đất (chủ sở hữu) theo một thỏa thuận hoặc hợp đồng cụ thể. Trong trường hợp này, người sở hữu đất có thể chuyển quyền sử dụng đất cho người khác mà không cần chuyển quyền sở hữu tài sản.
Hồ sơ cần chuẩn bị
Điều quan trọng là hợp đồng ủy quyền thường phải cung cấp thông tin chi tiết về mức độ trách nhiệm và thù lao của bên được ủy quyền, bao gồm cả mọi điều kiện và điều khoản liên quan đến việc thanh toán thù lao. Điều này giúp đảm bảo rằng cả hai bên hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình thực hiện hợp đồng ủy quyền, từ đó đảm bảo tính minh bạch và sự công bằng trong giao dịch.
Trước tiên, theo điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, các trường hợp chứng thực chữ ký được quy định như sau:
Chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.
Theo đó, giấy ủy quyền chỉ được chứng thực chữ ký trong trường hợp không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường, không liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản, sử dụng bất động sản.
Như vậy, trường hợp ủy quyền sử dụng đất, giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền sử dụng đất phải được chứng thực chữ ký theo quy định.
Khi đó, bên ủy quyền cần chuẩn bị các giấy tờ:
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu (trường hợp ủy quyền về tài sản chung thì cần giấy tờ cả vợ và chồng)
– Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên ủy quyền (trường hợp ủy quyền tài sản chung như nhà đất…);
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy tờ bên nhận ủy quyền cần chuẩn bị gồm:
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu
– Một số giấy tờ khác theo yêu cầu.
Thủ tục ủy quyền sử dụng đất
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ
Bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền chuẩn bị các giấy tờ nêu trên.
Bước 2: Công chứng hoặc chứng thực Giấy ủy quyềnSau khi chuẩn bị các giấy tờ như trên, bên ủy quyền liên hệ với phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân để công chứng hoăc chứng thực giấy ủy quyền/hợp đồng ủy quyền.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy định về hợp đồng ủy quyền sử dụng đất năm 2023 như thế nào?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đa chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới thủ tục chia nhà đất sau ly hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
– Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:
+ Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
+ Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
– Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
– Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu
– Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
– Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
– Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
– Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
– Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
– Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015.