Lưu trữ hồ sơ đảm bảo rằng thông tin quan trọng và cần thiết có thể được truy cập và tìm kiếm một cách dễ dàng khi cần thiết. Các phương pháp lưu trữ hồ sơ có thể khác nhau, bao gồm cả lưu trữ truyền thống bằng giấy và lưu trữ điện tử. Lưu trữ hồ sơ quan trọng để đảm bảo tính toàn vẹn, bảo mật và tuân thủ quy định pháp luật. Nó cũng giúp tăng cường hiệu suất và hiệu quả của tổ chức trong việc quản lý thông tin và đáp ứng nhanh chóng đến yêu cầu thông tin từ các bên liên quan. Vậy pháp luật quy định về thời gian lưu trữ hồ sơ xây dựng là bao lâu? Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu tại nội dung sau.
Căn cứ pháp lý
Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020
Hình thức hồ sơ thiết kế xây dựng công trình được quy định như thế nào?
Quy định về hình thức hồ sơ thiết kế xây dựng công trình, bao gồm những điều sau đây:
- Hồ sơ phải được đóng thành tập (đóng cuốn);
- Hồ sơ phải được lập chỉ mục, đánh số thứ tự rõ ràng và đồng nhất để thuận tiện cho việc tra cứu, sử dụng và bảo quản lâu dài;
- Trong từng bản vẽ phải có thông tin chi tiết về nhà thầu thiết kế, người kiểm tra, người thiết kế, người đại diện theo pháp luật, … Thông tin này phải được hiển thị rõ ở khung tên;
- Để đảm bảo tỷ lệ cũng như độ sắc nét cho hồ sơ. Các bản vẽ khi in thường chọn in dưới bản vẽ khổ lớn như A0, A1, A2, A3, … định lượng giấy từ 90 ~ 120 gsm. Đối với bản vẽ quy hoạch và bản vẽ phối cảnh, nên chọn in màu nét.
Công trình xây dựng có bắt buộc phải lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng không?
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Vậy hiện nay công trình xây dựng có bắt buộc phải lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng không?
Căn cứ Điều 26 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng như sau:
– Chủ đầu tư phải tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng theo quy định tại Phụ lục VIb Nghị định này trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành.
– Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) thuộc dự án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. Trường hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình cho riêng từng công trình (hạng mục công trình) này.
– Chủ đầu tư tổ chức lập và lưu trữ một bộ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng; các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng công trình lưu trữ các hồ sơ liên quan đến phần việc do mình thực hiện. Trường hợp không có bản gốc thì được thay thế bằng bản chính hoặc bản sao hợp pháp. Riêng công trình nhà ở và công trình di tích, việc lưu trữ hồ sơ còn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về di sản văn hóa.
– Thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu là 10 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm A, 07 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm B và 05 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm C kể từ khi đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng.
– Hồ sơ nộp Lưu trữ lịch sử của công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 174/2021/TT-BQP thì các bộ phận công trình bị che khuất, che lấp phải có hình ảnh (ảnh chụp, video) do tư vấn giám sát, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện để phục vụ công tác kiểm tra, nghiệm thu. Hình ảnh ghi lại phải rõ nét, thể hiện được hình khối, quy cách, thời gian, vị trí thực hiện. Thời gian lưu trữ hình ảnh do chủ đầu tư quy định nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành công trình.
Thời gian lưu trữ hồ sơ xây dựng là bao lâu?
Lưu trữ hồ sơ là quá trình giữ gìn, bảo quản và quản lý thông tin liên quan đến hồ sơ của cá nhân hoặc tổ chức trong một hệ thống cụ thể. Vậy thời gian lưu trữ hồ sơ xây dựng là bao lâu?
Căn cứ Điều 11 Luật Lưu trữ 2011 quy định về thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan như sau:
– Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan được quy định như sau:
+ Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày công việc kết thúc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
+ Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày công trình được quyết toán đối với hồ sơ, tài liệu xây dựng cơ bản.
– Trường hợp đơn vị, cá nhân có nhu cầu giữ lại hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu quy định tại khoản 1 Điều này để phục vụ công việc thì phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức đồng ý và phải lập Danh mục hồ sơ, tài liệu giữ lại gửi cho Lưu trữ cơ quan.
Thời gian giữ lại hồ sơ, tài liệu của đơn vị, cá nhân không quá 02 năm, kể từ ngày đến hạn nộp lưu.
Như vậy, đối với hồ sơ, tài liệu xây dựng cơ bản phải được nộp vào lưu trữ cơ quan trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày được quyết toán. Trường hợp đơn vị, cá nhân có nhu cầu giữ lại hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu quy định để phục vụ công việc thì phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức đồng ý và phải lập Danh mục hồ sơ, tài liệu giữ lại gửi cho Lưu trữ cơ quan. Thời gian giữ lại hồ sơ, tài liệu của đơn vị, cá nhân không quá 02 năm, kể từ ngày đến hạn nộp lưu.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thời gian lưu trữ hồ sơ xây dựng là bao lâu?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như tư vấn đặt cọc đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Khi nào thì nhà ở xã hội có thể được bán lại năm 2022?
- Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?
- Mẫu hợp đồng cho mượn nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 33 Nghị định 15/2021/NĐ-CP hồ sơ thiết kế xây dựng công trình gồm có:
– Thuyết minh thiết kế, bản tính.
– Các bản vẽ thiết kế.
– Các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan.
– Dự toán xây dựng công trình.
– Chỉ dẫn kỹ thuật.
– Quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có).
Căn cứ tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình gồm có:
– Thứ nhất, các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.
– Thứ hai, mục tiêu xây dựng công trình.
– Thứ ba, địa điểm xây dựng công trình.
– Thứ tư, các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình.
– Cuối cùng, các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.
Căn cứ tại khoản 4 Điều 34 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định sau khi hồ sơ thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt chủ đầu tư phải kiểm tra:
– Khối lượng công việc đã thực hiện.
– Sự phù hợp về quy cách, số lượng hồ sơ thiết kế xây dựng so với quy định của hợp đồng xây dựng.
– Thông báo chấp thuận nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng bằng văn bản đến nhà thầu thiết kế xây dựng nếu đạt yêu cầu.