Trong những năm trở lại đây, mô hình nhà chung cư ngày càng phổ biến, đặc biệt là tại các thành phố lớn, mô hình này phù hợp với số lượng dân cư đông đúc. Loại hình nhà ở này có những tiện ích nhất định như đảm bảo an ninh, tiện ích tích hợp hay cộng đồng văn minh lịch sự. Tuy nhiên để có thể mua bán một căn hộ chung cư cần đáp ứng điều kiện gì không phải là điều mà ai cũng biết. Và các loại thuế, phí khi mua bán chung cư hiện nay là gì? Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
Nhà ở chung cư là gì?
Khái niệm “nhà chung cư” lần đầu tiên được pháp luật Việt Nam ghi nhận tại Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư năm 2003 như sau: “Nhà chung cư là nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở; có cấu trúc kiểu căn hộ khép kín; có lối đi, cầu thang chung và hệ thống kết cấu hạ tầng sử dụng chung” . Luật Nhà ở năm 2005 được ban hành và khái niệm “nhà chung cư chính thức được luật hóa và được quy định như sau: Nhà chung cư là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà chung cư có phần sở hữu riêng của từng hộ gia đình, cá nhân và phần sở hữu chung của tất cả các hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà chung cư.
Khái niệm nhà chung cư theo Luật Nhà ở năm 2005 được Luật Nhà ở năm 2014 kế thừa và bổ sung tại Khoản 3 Điều 3 như sau: Nhà chung cư là nhà có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Điều kiện để mở bán dự án nhà chung cư
Nhà chung cư được xây dựng với mục đích cụ thể với hai loại hình đó là thứ nhất là để ở, thứ hai là hỗn hợp vừa để ở và để kinh doanh. Đối với những dự án nhà chung cư thì khi chủ đầu tư tiến hành mở bán căn hộ trong dự án chung cư đó thì cần đáp ứng những điều kiện cụ thể đối với Sở xây dựng.
Đặt ra yêu cầu đầu tiên đó là phía bên chủ đầu tư phải có văn bản gửi Sở Xây dựng tại nơi có dự án chung cư đó kèm theo các loại giấy tờ theo quy định và thỏa mãn điều kiện để chứng minh nhà ở có đủ điều kiện được bán, cho thuê mua như các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, về bộ hồ sơ dự án, cũng như bản thiết kế chi tiết bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền kiểm tra, xem xét, phù hợp với điều kiện kinh tế hạ tầng của khu vực cũng như năng lực của phía bên chủ đầu tư và đã được tiến hành phê duyệt.
Cùng với đó không thể thiếu đó là Giấy phép xây dựng đối với những trường hợp phải có điều kiện đảm bảo về loại Giấy phép xây dựng, những giấy tờ về vấn đề đối với quy trình nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật chuẩn đảm bảo tương ứng theo tiến độ dự án. Trường hợp nếu đó là dự án nhà chung cư, các dự án tòa nhà hỗn hợp mà đối với các dự án này được xây dựng có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đối với việc dự án đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó và nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
Các loại thuế phí khi mua bán chung cư hiện nay là gì?
Các loại thuế, phí khi mua bán chung cư hiện nay bao gồm:
Lệ phí trước bạ
Khi các cá nhân, hộ gia đình thực hiện thủ tục mua bán căn hộ chung cư thì sẽ phải chịu khoản lệ phí trước bạ, tuy nhiên giữa người mua nhà và chủ đầu tư cũng có thể thỏa thuận khác về việc chủ đầu tư, chủ sở hữu căn hộ chung cư có thể là người đóng lệ phí này.
Mức đóng lệ phí trước bạ đối với nhà theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP là 0.5% nhân với giá trị tài sản.
Đối với giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP áp theo mức giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành dựa trên các quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm thực hiện việc kê khai lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, một số trường hợp đặc biệt sẽ áp theo mức giá khác cụ thể như sau:
+ Trường hợp nhà mua theo hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu thì giá tính lệ phí trước bạ được tính theo giá trúng đấu giá trên thực tế được ghi nhận trên hóa đơn bán hàng.
+ Trường hợp mua nhà thuộc sở hữu của nhà nước và người mua là người đang thuê căn nhà đó theo các quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì giá tính lệ phí trước bạ được xác định dựa trên giá bán thực tế được ghi nhận trên hóa đơn bán nhà dựa theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Trong trường hợp mà giá trị của căn nhà được ghi nhận tại hợp đồng mua bán nhà có mức giá cao hơn so với mức giá của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ sẽ được xác định là giá trị ghi nhận tại hợp đồng mua bán nhà.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất
Phí công chứng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư
– Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư phải nộp phí công chứng cho các tổ chức hành nghề công chứng theo mức phí dựa trên tổng giá trị tài sản hoặc giá trị của hợp đồng mua bán được quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC
Thuế thu nhập cá nhân
Đây là loại thuế đánh vào người bán căn hộ chung cư khi các bên thực hiện thủ tục mua bán, chuyển nhượng căn hộ chung cư cho nhau. Để có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hay còn gọi với ngôn ngữ thông dụng là sổ hồng thì bên bán, bên chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo mức 2% tính trên giá trị hợp đồng, giá trị của tài sản. Tuy nhiên trong một số trường hợp theo quy định của luật thì sẽ được miễn loại thuế này.
Phí quản lý chung cư
Đây là loại phí người mua nhà phải nộp sau khi mua nhà và trong quá trình sinh sống tại đây. Khoản phí này được xác định gồm tất cả các chi phí cho các hoạt động về vận hành và quản lý tòa nhà chung cư.
Việc xác định định mức của chi phí này sẽ chỉ phụ thuộc vào các tiêu chuẩn và phụ thuộc vào chất lượng của dự án chung cư đó.
Phí dịch vụ hàng tháng
Phí dịch vụ chung cư hay được xác định chính là chi phí mà người dân phải nộp cho ban quản lý khu chung cư để họ chi trả vào các việc như sau: thu gom rác thải, đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh và bảo dưỡng các khu vực chung, phí làm đẹp cảnh quan tại các khu vực chung; phí bảo dưỡng sân vườn; trồng cây, chăm sóc các cây nằm trong các khu vực trang trí của toà nhà chung cư,…
Mức thu phí này được xác định tùy thuộc vào từng loại chung cư khác nhau, có thể hiểu rằng chất lượng chung cư càng cao, chung cư thuộc loại cao cấp thì phí dịch vụ hàng tháng sẽ cũng sẽ cao.
Các khoản chi phí khác sau khi vào ở tại căn hộ chung cư
Ngoài những khoản chi phí nêu trên thì chủ đầu tư còn yêu cầu các cư dân ở chung cư phải chi trả những chi phí khi khác như:
– Phí gửi xe.
– Phí bảo trì căn hộ.
– Chi phí điện, nước và chi phí internet.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Các loại thuế, phí khi mua bán chung cư hiện nay là gì?. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về tư vấn pháp lý về chia nhà đất sau ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phí môi giới thuê nhà là bao nhiêu?
- Diện tích nhà ở tối thiểu trên đầu người
- Phí quản lý chung cư tính theo diện tích nào?
Câu hỏi thường gặp:
Người dưới 18 tuổi hoàn toàn có quyền được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở với căn hộ chung cư (gọi tắt là sổ hồng chung cư) nếu đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 8 và Điều 9 của Luật Nhà ở.
Tuy nhiên, cần lưu ý các giao dịch dân sự như mua bán, thuê mua… căn hộ chung cư phải được thực hiện khi có sự đồng ý của người đại diện và tuỳ vào từng độ tuổi khác nhau mà người này có thể tự mình thực hiện hoặc không.
Theo quy định Phần sở hữu chung của nhà chung cư là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó theo quy định của Luật này
Các hành vi bị cấm được quy định cụ thể tại Điều 6 Luật Nhà ở năm 2014 cụ thể, chi tiết như sau:
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
5. Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.
6. Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng.
11. Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh do anh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.