Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất như thế nào?

07/12/2023 | 16:56 35 lượt xem SEO Tài

Ngày 28/04/2023, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chính thức ban hành Quyết định 1085/QĐ-BTNMT, đánh dấu bước quan trọng trong việc cải thiện và hiện đại hóa hệ thống thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước. Quyết định này không chỉ giúp tối ưu hóa quá trình thực hiện các thủ tục mà còn đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân và doanh nghiệp. Cùng tìm hiểu về quy định Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất tại bài viết sau.

Căn cứ pháp lý

Luật Doanh nghiệp năm 2020

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất được hiểu là như thế nào?

Quy định về góp vốn bằng quyền sử dụng đất đặt ra một loạt các thủ tục pháp lý cần được thực hiện một cách cẩn thận và chặt chẽ. Người góp vốn, khi chọn lựa hình thức này, buộc phải tiến hành các bước thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất tới công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc góp vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của các doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 34 của luật này, tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, cũng như các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Trong trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, người góp vốn phải thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết của việc tuân thủ các quy trình và quy định pháp luật, đảm bảo tính minh bạch và pháp lý trong quá trình góp vốn.

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất không chỉ là việc chuyển giao quyền sở hữu mà còn liên quan đến việc đánh giá giá trị của tài sản này bằng Đồng Việt Nam. Điều này đặt ra yêu cầu về việc có các phương pháp và quy trình định giá chặt chẽ, giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình giao dịch.

Với sự đa dạng của loại hình doanh nghiệp, pháp luật cũng quy định linh hoạt về các vấn đề liên quan đến việc góp vốn, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển linh hoạt và bền vững của các doanh nghiệp trên cơ sở tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành.

Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất như thế nào?

Thành phần, số lượng hồ sơ xóa đăng ký góp vốn bằng QSDĐ

Quy định góp vốn quyền sử dụng đất thể hiện sự quan tâm đặc biệt của pháp luật đối với tính minh bạch và tính chính xác của quyền sử dụng đất, đảm bảo rằng việc chuyển giao này diễn ra theo đúng quy định và không gây ra tranh chấp pháp lý sau này. Người góp vốn cần phải thực hiện đầy đủ các thủ tục để xác nhận và chứng minh quyền sử dụng đất của mình trước khi chuyển nhượng cho công ty. Thành phần, số lượng hồ sơ xóa đăng ký góp vốn bằng QSDĐ như sau:

(i) Đối với trường hợp xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

– Văn bản thanh lý hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có xác nhận đã được thanh lý hợp đồng.

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

(ii) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất  mà có thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau đây:

– Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc bản sao căn cước công dân mới hoặc số định danh cá nhân hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận.

Trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực đất đai) thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội hoặc bản sao căn cước công dân mới hoặc giấy tờ khác để chứng minh nhân thân.

– Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận

Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất như thế nào?

Thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của người góp vốn mà còn là cơ chế kiểm soát của nhà nước đối với các giao dịch này. Điều này giúp ngăn chặn những hành vi lạm dụng quyền sử dụng đất và đảm bảo rằng tài sản được sử dụng một cách hợp lý và có ích cho cộng đồng.

Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 03 ngày đối với trường hợp xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; không quá 03 ngày đối với trường hợp xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.

Lưu ý: Đối với thời gian nêu trên:

+ Không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.

+ Không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

+ Không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.

– Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

– Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Chấm dứt việc góp vốn bằng quyển sử dụng đất khi nào?

Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm các trường hợp cụ thể sau đây:
– Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất đã hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
– Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn.
– Các chủ thể bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
– Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể.
– Các cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện.
– Các pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.

Định giá phần vốn góp bằng quyền sử dụng đất như thế nào?

Theo Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020, việc định giá tài sản là quyền sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc đồng thuận, có sự thỏa thuận giữa bên góp vốn và bên nhận góp vốn, hoặc do một tổ chức thẩm định định giá.
Trường hợp nếu việc định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì bên nhận góp vốn (trong trường hợp góp vốn khi thành lập doanh nghiệp) hoặc bên góp vốn cùng với bên nhận góp vốn (trong trường hợp góp vốn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp) phải cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản đã góp vốn, đồng thời, chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.