Việc cá nhân, hộ gia đình xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp là vi phạm pháp luật. Theo nguyên tắc chung, đất nông nghiệp không thể được sử dụng để xây dựng nhà ở hoặc công trình kiên cố. Nếu các cá nhân, hộ gia đình cố tình tiếp tục xây dựng trái phép mà không được phê duyệt bất chấp các biện pháp xử phạt của chính quyền, họ có thể bị buộc phá dỡ công trình và trả lại tài sản của mình. Bạn đọc có thể tham khảo bài viết “Xây nhà trên đất vườn có được đền bù không?” để tìm hiểu thêm quy định về vấn đề này nhé!
Xây nhà trên đất vườn có được đền bù không?
Xây nhà trên đất vườn không được xác định là đất nông nghiệp tức là bỏ qua mục đích sử dụng đất, không có mà chỉ được nhà nước đền bù. Khai hoang bằng cách giao đất nông nghiệp cho cùng một mục đích sử dụng theo loại đất được khai hoang hoặc bằng cách trả một giá đất cụ thể bằng tiền mặt. Nếu bạn xây dựng một ngôi nhà mà không được phép trên khuôn viên của khu vườn là vi phạm luật đất đai, và bạn sẽ bị phạt tiền và phá dỡ nhà.
Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ theo Khoản 1 Điều 170 luật đất đai 2013 quy định: “Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Trong khi đó, tại Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất được thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.”
Như vậy, cá nhân, hộ gia đình xây nhà trên đất nông nghiệp là vi phạm pháp luật. Về nguyên tắc các loại đất nông nghiệp thì sẽ không được xây dựng nhà ở, công trình kiên cố. Nếu cá nhân, hộ gia đình cố tình tiếp tục thực việc xây dưng trái phép mặc dù đã bị xử phạt hành chính thì có thể bị buộc phá dỡ công trình hoặc bị thu hồi đất.
Theo quy định tại Điều 92 Luật Đất đai 2013 thì các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất bao gồm:
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này bao gồm:
Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.
Tóm lại, việc xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp nếu thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 92 Luật Đất đai nêu trên thì không được bồi thường tài sản gắn liền với đất.
Mức phạt khi tự ý xây nhà trên đất vườn
Ai xây nhà trong khuôn viên vườn sẽ bị phạt tiền và buộc trả lại nguyên trạng như trước khi vi phạm (phải phá bỏ nhà). Số tiền phạt khác nhau tùy theo khu vực xây dựng (khu vực tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng). Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì việc tự ý xây dựng nhà ở trong khuôn viên vườn là tự ý giải phóng đất để trồng cây hàng năm khác, hành vi này là vi phạm pháp luật. Hoa màu hoặc cây lâu năm. Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi tự ý xây dựng nhà ở trong khuôn viên vườn là:
TT | Diện tích chuyển trái phép | Mức phạt | |
Khu vực nông thôn | Khu vực đô thị | ||
1 | Dưới 0,02 héc ta (200m2) | Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng | Hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt khu vực nông thôn |
2 | Từ 0,02 đến dưới 0,05 héc ta | Phạt tiền từ 05 – 08 triệu đồng | |
3 | Từ 0,05 đến dưới 0,1 héc ta | Phạt tiền từ 08 – 15 triệu đồng | |
4 | Từ 0,1 đến dưới 0,5 héc ta | Phạt tiền từ 15 – 30 triệu đồng | |
5 | Từ 0,5 đến dưới 01 héc ta | Phạt tiền từ 30 – 50 triệu đồng | |
6 | Từ 01 đến dưới 03 héc ta | Phạt tiền từ 50 – 100 triệu đồng | |
7 | Từ 03 héc ta trở lên | Phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng | |
Lưu ý: Mức phạt trên đây là mức phạt áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân vi phạm; nếu tổ chức vi phạm sẽ phạt gấp đôi. | |||
Ngoài việc bị phạt tiền, người tự ý chuyển mục đích sử dụng đất còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi tự ý chuyển lên đất thổ cư. |
Thông thường trên thực tế mức phạt áp dụng đối với khu vực nông thôn là từ 03 – 05 triệu đồng, đối với khu vực đô thị (nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn) gấp đôi mức phạt khu vực nông thôn.
Mời bạn xem thêm
- Thuế chuyển nhượng đất vườn năm 2023 là bao nhiêu?
- Mẫu giấy mua bán đất vườn mới năm 2023
- Chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất vườn thế nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Xây nhà trên đất vườn có được đền bù không?″ đã được Tuvandatdai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Tuvandatdai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ về chia đất thừa kế. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, trong thời gian không quá 15 ngày làm việc phải trả kết quả cho người yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; không quá 25 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu số 01 ban hành kèm theo thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu (hoặc sử dụng) nhà ở và các giấy tờ tài sản khác gắn liền với đất);
Sổ hộ khẩu;
Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của chủ sở hữu đất;