Trong cuộc sống hàng ngày, việc thực hiện các giao dịch vay mượn tiền giữa cá nhân và tổ chức là một phần quan trọng của nền kinh tế. Những thoả thuận này thường dựa trên sự tin tưởng giữa các bên, khi họ cùng nhau xác định số tiền vay, thời hạn trả nợ, và lãi suất áp dụng. Mặc dù chữ tín chơi một vai trò quan trọng, nhưng khi giao dịch vay liên quan đến số tiền lớn, đặc biệt là giữa các cá nhân, việc sử dụng tài sản như bất động sản để đảm bảo khoản vay trở nên phổ biến. Vậy quy định đối với việc vay tiền bằng hợp đồng mua bán đất như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Thế chấp được hiểu là như thế nào?
Thế chấp tài sản là một biện pháp pháp lý thông thường, trong đó một bên sử dụng các tài sản nằm trong quyền sở hữu của mình như một phương tiện để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ mà mình đã cam kết. Quan trọng nhất là trong quá trình thế chấp, bên thế chấp vẫn giữ quyền sử dụng và kiểm soát tài sản mà đã đặt cược, không chuyển giao tài sản đó cho bên kia.
Theo Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:
“Điều 317. Thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.”
Như vậy, thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia.
Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp trong thế chấp tài sản?
Hành động thế chấp tài sản thường được thực hiện trong ngữ cảnh các giao dịch tài chính hoặc vay mượn, nơi một bên cần đảm bảo một nguồn tài chính ổn định để thực hiện cam kết của mình. Việc này mang lại lợi ích cho cả bên vay và bên cho vay. Bên vay có thể nhanh chóng có được nguồn vốn cần thiết mà không cần phải chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản của mình, trong khi bên cho vay có thêm độ an toàn và bảo đảm đối với khoản vay.
Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp được quy định tại Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
Nghĩa vụ của bên thế chấp gồm:
– Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
– Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.
– Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
– Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.
– Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.
– Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
– Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.
Quyền của bên thế chấp gồm:
– Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.
– Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.
– Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
– Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
– Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.
– Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
Vay tiền bằng hợp đồng mua bán đất như thế nào?
Trong thực tế, việc thực hiện giao dịch vay tài sản có thế chấp quyền sử dụng đất, nhưng lại ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, có thể đưa đến tình trạng giao dịch giả tạo. Theo Điều 124 của Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự giả tạo sẽ bị tuyên vô hiệu.
Điều 124 quy định rằng, khi các bên thiết lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác, thì giao dịch dân sự giả tạo sẽ không có hiệu lực. Trong trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định khác, thì nó sẽ bị coi là không hợp lệ. Điều này đặt ra nguy cơ tuyên bố vô hiệu giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nó được sử dụng để che giấu một giao dịch vay tài sản.
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 131 của Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, giao dịch dân sự vô hiệu không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Các bên sẽ phải khôi phục lại tình trạng ban đầu và hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, trong trường hợp không thể hoàn trả bằng hiện vật, thì trị giá thành tiền sẽ được sử dụng.
Nếu có phát sinh thiệt hại, bên có lỗi sẽ phải bồi thường. Điều này nhấn mạnh vào việc giữ cho quy trình pháp lý là minh bạch và trung thực, để tránh tình trạng lạm dụng giao dịch dân sự để che giấu các giao dịch khác, đặc biệt là trong lĩnh vực vay mượn tài sản.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Vay tiền bằng hợp đồng mua bán đất như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về gia hạn thời hạn sử dụng đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Câu hỏi thường gặp
Khi mua bán nhà đất đang thế chấp ngân hàng cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
Hợp đồng mua bán công chứng
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân, thuế trước bạ
Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu
Đơn đề nghị đăng ký biến động
Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính.
Tại Điều 299 Bộ luật dân sự 2015 quy định các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm như sau:
1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.
Tại khoản 1 Điều 303 Bộ luật dân sự 2015 quy định phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như sau:
1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:
a) Bán đấu giá tài sản;
b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
d) Phương thức khác.