Tranh chấp đất đai có mồ mả giải quyết ra sao?

05/07/2023 | 16:07 49 lượt xem Hương Giang

Chào Luật sư, tôi và hàng xóm mới sảy ra tranh chấp lớn, có thể dẫn đến kiện nhau do vài tuần trước người thân của người hàng xóm qua đời, sau đó vài ngày trước tôi phát hiện hàng xóm xây mồ mả trong đất của mình. Quá bức xúc nên tôi yêu cầu bóc mộ lên thì không được đồng ý. Vậy tranh chấp đất đai có mồ mả giải quyết ra sao?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn luật đất đai của chúng tôi. Nội dung trên chúng tôi xin được phân tích như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Đất đai 2013

Tranh chấp mồ mả là gì?

Thực tế tại Việt Nam đang xảy ra các vụ tranh chấp mồ mả điển hình như xây mộ trên đất của người khác. Điều này dẫn tới xung đột hai bên, và vì lý do mồ mả liên quan đến vấn đề tâm linh văn hoá người Việt do đó nhiều thẩm phán hiện nay cũng khá lúng túng để giải quyết.

Tuy nhiên căn cứ theo quy định về đất đai thì nếu chứng minh được mình là chủ thể có quyền sử dụng đất hợp pháp, thì không ai được phép xâm phạm dù có là xây dựng mồ mả. Do đó theo quan điểm của chúng tôi, không thể tự do xây mộ trên đất của người khác.

Tranh chấp đất đai có mồ mả giải quyết ra sao?

Đât của anh đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên có toàn quyền sử dụng, chiếm hữu và định đoạt đối với phần đất này. Theo đó, chủ thể nào thực hiện việc xây cất, cải tạo… (trường hợp này là xây mộ) trên phần đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của chị mà chưa được sự đồng ý của anh hoặc không có căn cứ chính đáng (quyết định của cơ quan nhà nước) đều là hành vi vi phạm pháp luật. Chị có quyền yêu cầu người vi phạm di dời mồ mả ra khỏi diện tích đất thuộc quyền sử dụng của mình.

Vì tranh chấp này có liên quan đến mồ mả, nên trước tiên anh cần thỏa thuận, yêu cầu người đã xây mộ di dời mồ mả ra khỏi đất. Nếu họ vẫn kiên quyết không di dời, chị có thể gửi đơn lên UBND cấp xã để được hòa giải về tranh chấp đất đai.

Điều 607. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả

  1. Cá nhân, pháp nhân xâm phạm đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại.
  2. Thiệt hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
  3. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp mồ mả của người khác bị xâm phạm phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết; nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Anh cần xử lý tranh chấp đất đai theo đúng quy định pháp luật, căn cứ vào điều 201,202 Luật đất đai thì anh sẽ tiến hành các bước sau:

Bước 1: Nộp đơn hòa giải ở xã phường
Bước 2: Khởi kiện ra tòa
Bước 3: Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật nếu bên kia không tự nguyện thi hành án thì anh có thể yêu cầu thi hành án di dời.

Tranh chấp về mồ mả thẩm quyền giải quyết

Tranh chấp đất đai có mồ mả giải quyết ra sao

Thực tế tranh chấp mồ mả trên đất cũng là một loại tranh chấp đất đai các bên phải thực hiện việc hoà giải với nhau tại UBND xã.

Theo đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có mồ mả được quy định tại điều 203 Luật đất đai 2013, cụ thể quy định:

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

  1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
  2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

  1. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

  1. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Hòa giải tranh chấp đất đai liên quan đến việc xây mộ trên đất người khác được giải quyết trong thời hạn bao lâu?

Hòa giải tranh chấp đất đai liên quan đến việc xây mộ trên đất người khác được giải quyết trong thời hạn bao lâu? Đây là câu hỏi có nhiều người thắc mắc. Vậy cụ thể như thế nào? Chúng tôi xin được trình bày nội dung này như sau:

Tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

  1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  3. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
  4. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
    Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
    Theo đó, hòa giải tranh chấp đai liên quan đến việc xây dựng mồ mả trên đất người khác được giải quyết trong thời hạn 45 ngày.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tranh chấp đất đai có mồ mả giải quyết ra sao?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ chia thừa kế nhà đất…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Có được phép tự ý xây mộ trên đất nhà người khác không?

Không được phép tự ý xây mộ, mồ mả trên đất nhà người khác. Đây là hành vi vi phạm vào quyền sử dụng đất được nhà nước bảo vệ đối với người được nhà nước cấp quyền sử dụng đất.

Nếu tranh chấp đất liên quan đến việc xây mộ trên đất người khác hòa giải không thành thì giải quyết như thế nào?

Theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”
Nếu hòa giải không thành thì có quyền nộp hồ sơ lên TAND nơi có đất để được giải quyết theo đúng quy định pháp luật.

Xâm phạm mồ mả thì bị gì không?

Nhiều trường hợp vì tranh chấp mà thực hiện các hành động xâm phạm mồ mả mà không hề biết rằng hành vi trên có thể gây ra các rắc rối về pháp lý. Thực tế xâm phạm mồ mả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Thậm chí đối với các tính tiết tăng nặng có thể lên tới 7 năm tù giam.
Do đó chúng tôi lưu ý rằng khi tranh chấp mồ mả trên đất đai, các bên nên tiến hành biện pháp thương lượng với nhau trước để giải quyết hoà bình. Không nên vì tức giận mà thực hiện các hành vi xâm phạm mồ mả.