Thuế TNDN khi chuyển nhượng bất động sản ai chịu?

15/11/2023 | 16:48 8 lượt xem Gia Vượng

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế, là một loại thuế trực thu được áp dụng trực tiếp vào thu nhập mà doanh nghiệp tạo ra và phải chịu thuế. Hình thức thuế này bao gồm các khoản thu nhập đa dạng mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, và các nguồn thu nhập khác theo quy định của pháp luật. Đối tượng chịu thuế TNDN khi chuyển nhượng bất động sản hiện nay được quy định như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Thông tư 78/2014/TT-BTC

Chuyển nhượng bất động sản được hiểu là như thế nào?

Chuyển nhượng, một khái niệm đơn giản nhưng quan trọng, đặc trưng cho sự chuyển giao tài sản từ cá nhân hoặc tổ chức này sang người khác. Trong quá trình này, người nhận chuyển nhượng sẽ hé mở cánh cửa cho quyền sở hữu và trải nghiệm đầy đủ các quyền lợi mà người chuyển nhượng trước đây đã được tận hưởng.

Thuật ngữ “chuyển nhượng” có thể được thay thế bằng các cụm từ khác như “chuyển dịch” trong lĩnh vực kinh tế hoặc “sang nhượng” trong lĩnh vực bất động sản, tùy thuộc vào bối cảnh và ngữ cảnh sử dụng. Việc sử dụng các thuật ngữ này không chỉ đơn thuần là sự thay thế từ ngôn ngữ, mà còn phản ánh sự đa dạng và phong phú trong cách diễn đạt ý nghĩa chung của chuyển nhượng. Điều này giúp làm giàu và mở rộng từ vựng của ngôn ngữ, đồng thời tạo ra sự linh hoạt trong truyền đạt thông tin về quá trình quan trọng này.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một hành vi pháp lý quan trọng, mà cá nhân hoặc tổ chức có thể thực hiện để chuyển giao quyền lợi đất đai từ bên này sang bên khác. Trong ngữ cảnh cụ thể của việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người hoặc tổ chức nhận được sự chuyển nhượng sẽ có toàn quyền hưởng đủ mọi quyền liên quan đến mảnh đất đó theo đúng quy định của pháp luật.

Những quyền lợi này không chỉ bao gồm quyền sở hữu mảnh đất mà còn liên quan đến việc thu hoạch các nguồn lợi khác từ đất đai của bên chuyển nhượng. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay không chỉ hạn chế ở mức quyền sử dụng đất mà còn mở rộng đến quyền sở hữu nhà ở và các công trình xây dựng khác liên quan. Điều này có thể bao gồm những loại nhà ở đa dạng như nhà riêng, chung cư, cũng như các công trình khác phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày. Sự đa dạng này trong quyền lợi chuyển nhượng không chỉ thể hiện sự phức tạp của quá trình mà còn tương ứng với sự đa dạng và phong phú của nhu cầu sử dụng đất đai trong xã hội hiện đại.

Đối tượng chịu thuế TNDN khi chuyển nhượng bất động sản

Đối tượng chịu thuế TNDN khi chuyển nhượng bất động sản

Trong phạm vi của thuế TNDN, các doanh nghiệp chịu thuế trực tiếp trên lợi nhuận mà họ kiếm được. Lợi nhuận này có thể bắt nguồn từ quá trình sản xuất hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ, và thu nhập thu được từ các giao dịch kinh doanh khác nhau. Pháp luật quy định rõ ràng về cách tính toán và xác định thu nhập chịu thuế, giúp tạo ra một hệ thống thuế công bằng và minh bạch. Đối tượng chịu thuế TNDN khi chuyển nhượng bất động sản như sau:

– Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển nhượng BĐS bao gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng BĐS; Doanh nghiệp kinh doanh BĐS có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất.

– Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng BĐS bao gồm:

+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật);

+ Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh BĐS theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất;

+ Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất;

+ Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất;

+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.

Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh BĐS không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.

Căn cứ: Điều 16 Thông tư 78/2014/TT-BTC.

Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là một khía cạnh quan trọng của hoạt động kinh tế, bao gồm nhiều nguồn thu nhập đa dạng từ các giao dịch liên quan đến đất đai và tài sản kèm theo. Đầu tiên, thu nhập có thể đến từ việc chuyển quyền sử dụng đất, một quá trình pháp lý quan trọng cho sự chuyển nhượng quyền kiểm soát và sử dụng một mảnh đất cụ thể.

Ngoài ra, thu nhập cũng bao gồm chuyển nhượng quyền thuê đất, một hình thức khác của quyền sử dụng đất mà doanh nghiệp hoặc cá nhân có thể chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật. Đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, thu nhập từ việc cho thuê lại đất cũng đóng góp vào nguồn thu nhập chủ yếu.

Cũng đáng chú ý là thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng liên quan đến đất đai. Các giao dịch này không chỉ bao gồm chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà còn liên quan đến những tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó. Điều này mở ra một phạm vi rộng lớn về các giao dịch chuyển nhượng, không phụ thuộc vào việc có hay không có quyền sử dụng đất được chuyển nhượng.

Cuối cùng, thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản khác gắn liền với đất đai cũng là một thành phần quan trọng của thu nhập từ bất động sản. Điều này đặc biệt quan trọng khi xem xét các tài sản không thể tách rời khỏi đất đai và được chuyển nhượng cùng với nó.

Tổng cộng, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thể hiện sự đa dạng và phong phú trong các giao dịch liên quan đến đất đai và tài sản kèm theo, đóng góp tích cực vào sự phát triển của thị trường bất động sản và nền kinh tế nói chung.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đối tượng chịu thuế TNDN khi chuyển nhượng bất động sản“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như soạn thảo mẫu đặt cọc mua bán nhà đất viết tay. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản được pháp luật quy định ra sao?

Theo Điều 52 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định
1. Chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quyết định cho phép chuyển nhượng, trường hợp không đủ điều kiện cho phép chuyển nhượng thì phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết.
Trường hợp dự án do Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư thì trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành và Bộ Xây dựng để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án của cơ quan có thẩm quyền, các bên phải hoàn thành việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng và hoàn thành việc bàn giao dự án.
Trường hợp chủ đầu tư nhận chuyển nhượng dự án bất động sản là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư chuyển nhượng làm thủ tục trả lại đất cho Nhà nước; cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đối với chủ đầu tư nhận chuyển nhượng trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

Pháp luật cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây.
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đất không có tranh chấp
Vẫn còn thời hạn sử dụng đất
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án 
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền; có hiệu lực từ khi đăng ký vào sổ địa chính.
Ngoài ra cũng cần lưu ý các trường hợp đặc biệt như: Người nhận chuyển quyền không thuộc đối tượng cấm nhận chuyển nhượng; chuyển nhượng có điều kiện