Thủ tục bán nhà khi chồng chết năm 2023 như thế nào?

17/04/2023 | 14:41 2784 lượt xem Trà Ly

Chào Luật sư, tôi có thắc mắc mong Luật sư có thể giải đáp giúp tôi. Tôi năm nay 50 tuổi, sống tại Hà Nội. Chồng tôi vừa mất cách đây không lâu. Do trước đây ngôi nhà chỉ có 2 vợ chồng tôi ở, bây giờ tôi có dự định chuyển tới ở với con trai tôi nên tôi có mong muốn bán căn nhà đó đi. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa có cơ hội để bàn bạc với các con về chuyển bán nhà. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư về vấn đề: Tôi có thể bán ngôi nhà đó không? Và thủ tục bán nhà khi chồng chết như thế nào? Mong Luật sư có thể giải đáp giúp tôi, cảm ơn luật sư.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Tư vấn luật đất đai. Để giải đáp thắc mắc của bạn về vấn đề Thủ tục bán nhà khi chồng chết , hãy tham khảo bài viết dưới đây nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

Chia thừa kế khi không có di chúc như thế nào?

Căn cứ quy định của pháp luật dân sự thì tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở trên đất thuộc quyền sử dụng, sở hữu hợp pháp của chồng đã chết là di sản.

Do vậy, chúng sẽ được chia thừa kế theo pháp luật trước khi được tham gia giao dịch chuyển nhượng.

Những người được hưởng di sản này từ người chồng được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

…”

Chồng chết thì vợ có được bán nhà không?

Theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng…”

Bên cạnh đó, Điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;”

Và Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

Theo Khoản 2 điều 141 Bộ luật dân sự 2015:

“2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”

Theo đó, quyền sử dụng đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân không phải do tặng cho riêng hay thừa kế riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng được quy định là tài sản chung của vợ chồng. Khi một bên chết mà không để lại di chúc thì một nửa phần tài sản của người đó sẽ được đem ra chia thừa kế theo pháp luật.

Cùng với đó, khi chuyển nhượng, mua bán nhà đất sau khi chồng mất mà không được sự đồng ý của các con (trường hợp các con không từ chối nhận di sản thừa kế) thì không thể thực hiện được. Đồng thời, nếu vẫn thực hiện ký kết hợp đồng mua bán/chuyển nhượng và tiến hành mua bán sẽ không hợp pháp và còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

Như vậy, Việc chuyển nhượng, mua bán nhà đất khi chồng mất trong trường hợp có người thừa kế hợp pháp là các con thì phải được toàn bộ các con đồng ý, trừ trường hợp những người con này từ chối nhận di sản.

Thủ tục bán nhà khi chồng chết năm 2023 như thế nào?

Thủ tục bán nhà khi chồng chết như thế nào?

Thủ tục chuyển nhượng, mua bán nhà đất trong trường hợp này chỉ được thực hiện sau khi những người thừa kế tiến hành sang tên sổ đỏ nhận thừa kế.

Căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013, Luật Công chứng 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP về thủ tục chuyển nhượng đất khi chồng mất được thực hiện theo trình tự như sau:

Bước 1: Thỏa thuận phân chia di sản 

Đây là bước đầu tiên để chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà từ người đã chết cho những người được nhận thừa kế, từ đó, những người thừa kế có thể đưa quyền sở hữu nhà đất tham gia giao dịch.

Những người được hưởng di sản thừa kế thực hiện thỏa thuận phân chia di sản theo trình tự sau đây:

  • Họp mặt gia đình để thỏa thuận về việc phân chia di sản và các vấn đề khác có liên quan đến tài sản thừa kế;
  • Những người được nhận di sản thừa kế theo pháp luật (người thuộc hàng thừa kế thứ 1 của người chồng) có thể lập văn bản từ chối nhận di sản nếu có yêu cầu. Việc từ chối phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực;
  • Văn bản thỏa thuận phân chia di sản phải được lập có công chứng hoặc chứng thực. Văn bản này được ký kết sau khi tổ chức hành nghề công chứng/người có thẩm quyền chứng thực niêm yết thông báo về việc chia tài sản thừa kế tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất và nơi người để lại tài sản thường trú cuối cùng trước khi chết;
  • Các bên cũng cần phải chuẩn bị hồ sơ, tài liệu đầy đủ để ký văn bản thỏa thuận phân chia di sản này như giấy tờ nhân thân của những người nhận di sản thừa kế, giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp, giấy chứng tử/trích lục khai tử của chồng bạn, sổ đỏ bản gốc, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn của bạn,…;

Bước 2: Đăng ký biến động khi nhận di sản thừa kế

Sau khi ký kết văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, những người được nhận di sản thừa kế thực hiện đăng ký sang tên, biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai – chi nhánh nơi có đất;

Thời gian nộp hồ sơ đăng ký sang tên đất đai của những người thừa kế là không quá 30 ngày, kể từ ngày văn bản thỏa thuận phân chia di sản được công chứng, chứng thực;

Những người nhận thừa kế nhận sổ đỏ đã được xác nhận biến động hoặc được cấp mới sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền;

Bước 3: Ký kết hợp đồng chuyển nhượng/mua bán nhà đất

  • Lúc này, những người có tên trên sổ đỏ đã được sang tên cùng với bên mua tiến hành ký kết hợp đồng mua bán nhà ở, đất ở có công chứng, chứng thực;
  • Hợp đồng phải có toàn bộ chữ ký của những người có tên trên sổ đỏ hoặc của người đại diện của họ theo quy định pháp luật thì mới được ghi nhận là hợp pháp; 

Bước 4: Đăng ký sang tên nhà đất nhận chuyển nhượng

Đây là bước tiếp theo sau khi các bên đã ký kết hợp đồng chuyển nhượng/mua bán nhà đất;

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu sang tên sổ đỏ/đăng ký biến động đất đai là văn phòng đăng ký đất đai – chi nhánh cấp huyện nơi có đất;

Hồ sơ sang tên bao gồm:

  • Sổ đỏ bản gốc đã cấp cho những người nhận thừa kế;
  • Văn bản ủy quyền (nếu có);
  • Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng (2 bản chính);
  • Đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản khác gắn liền với đất, mẫu sử dụng là mẫu 09/ĐK theo Thông tư 33/2017/TT-BTNMT;
  • Toàn bộ giấy tờ về nhân thân, giấy tờ về nơi cư trú, giấy tờ về quan hệ hôn nhân của các bên trong hợp đồng;
  • Bộ tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC;

Bước 5: Đóng nộp thuế phí và nhận kết quả 

Các bên đóng nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nộp lại biên lai, hóa đơn xác nhận đã đóng nộp các khoản chi phí cho Nhà nước cho văn phòng đăng ký đất đai;

Bên nhận chuyển nhượng được nhận sổ đỏ đã xác nhận biến động hoặc được cấp mới theo yêu cầu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục bán nhà khi chồng chết năm 2023 như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về tư vấn đặt cọc đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Chồng mất không để lại di chúc thì người vợ có quyền quản lý tài sản không?

Căn cứ Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Vậy, khi người chồng chết không để lại di chúc hoặc những người trong hàng thừa kế không có yêu cầu phân chia tài sản thì người vợ có quyền quản lý tài sản chung của hai vợ chồng.
Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản.

Khi nào vợ được quyền bán nhà không cần sự đồng ý của chồng?

Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Đối với quyền định đoạt tài sản riêng, tài sản của ai thì người đó có quyền định đoạt, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình (việc định đoạt tài sản này cần phải có sự đồng ý của chồng, vợ).
Với các quy định trên, trường hợp căn nhà đó là tài sản riêng, thì người vợ có quyền định đoạt mà không cần phải có sự đồng ý của chồng.