Thông báo khởi công trước bao nhiêu ngày?

26/04/2023 | 16:43 128 lượt xem Tư Vấn Luật Đất Đai

Chào luật sư, tôi lần đầu nhận thầu được một công trình xây dựng nhà máy gia công và văn phòng công ty của một công ty sản xuất và xuất nhập khẩu hàng may mặc nằm ở khu công nghiệp thuộc tỉnh Đồng Nai. Dự định của tôi là sau 30 ngày nữa sẽ bắt đầu tiến hành thi công công trình trên, nhưng để thi công được thì tôi phải làm hồ sơ, thủ tục thông báo khởi công theo quy định. Vậy hồ sơ thủ tục khởi công công trình như thế nào? Thông báo khởi công trước bao nhiêu ngày thì đúng luật? Xin được tư vấn.

Cảm ơn câu hỏi của bạn, tất cả những khúc mắc này sẽ được Tư vấn luật đất đai giải đáp thông qua bài viết sau đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 16/2022/NĐ-CP
  • Luật Xây dựng sửa đổi 2020

Thông báo khởi công trước bao nhiêu ngày?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định về việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:

  • Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
  • Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;
  • Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;
  • Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;
  • Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
  • Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ Điều 12 Luật Xây dựng 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

  • Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.
  • Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này.
  • Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
  • Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
  • Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định của Luật này. (Cụm từ “vốn nhà nước” bị thay thế bởi điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020)
  • Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
  • Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
  • Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.
  • Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.
  • Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.
  • Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
  • Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.
  • Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
  • Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.

Theo đó, việc khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật Xây dựng là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.

Không thông báo trước ngày khởi công sẽ bị phạt bao nhiêu?

Thông báo khởi công trước bao nhiêu ngày

Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình như sau:

“1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công (kèm theo bản sao giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng) cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình và cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;
b) Không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
c) Không gửi báo cáo cho cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc gửi báo cáo không đầy đủ một trong các nội dung: tên, địa chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi công dự kiến sau khi khởi công xây dựng hoặc gửi thông báo khởi công không theo mẫu quy định.”
Tuy nhiên, theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì mức phạt tiền nêu trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Thủ tục thông báo khởi công xây dựng năm 2023

Hồ sơ thông báo khởi công xây dựng

  • Mẫu thông báo khởi công ban hành kèm theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
  • Giấy phép xây dựng (bản sao).
  • Đối với công trình xây dựng thuộc trường hợp (2), (3), (5) và (6) tại mục 1, chủ đầu tư gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng đã được phê duyệt.
  • Đối với công trình thuộc trường hợp (4) thì hồ sơ gửi kèm gồm: Hồ sơ thiết kế xây dựng đã được phê duyệt và các hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc đáp ứng điều kiện về cấp phép xây dựng.

Thủ tục thông báo khởi công xây dựng

Chủ đầu tư gửi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Tùy thuộc vào từng loại công trình mà thông báo được gửi đến cơ quan khác nhau, cụ thể:

  • Đối với nhà ở riêng lẻ thì chủ đầu tư gửi thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương). Trước ngày 01/01/2021 chỉ cần gửi đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhưng quy định này đã bị hủy bỏ.
  • Đối với các công trình khác không thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì gửi thông báo đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Lưu ý: Trường hợp công trình thuộc đối tượng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP thì thông báo khởi công phải được gửi đồng thời tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp (Sở/Phòng xây dựng):

  • Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia; công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
  • Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công.
  • Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng ngoài các công trình đã nêu trên.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thông báo khởi công trước bao nhiêu ngày?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến phí gia hạn thời gian sử dụng đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện khởi công xây dựng?

Khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định khi khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:
(1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng.
(2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng.
(3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt.
(4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định pháp luật.
(5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
(6) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện) trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

4 trường hợp nhà ở phải xin giấy phép xây dựng à gì?

Trước khi tìm hiểu về thủ tục xin giấy phép xây dựng, bạn cần phải biết mình có thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng hay không.
Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, những trường hợp dưới đây phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công:
(1) Nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn có quy mô dưới 07 tầng nhưng thuộc khu vực có quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(3) Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn nhưng được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
(4) Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn có quy mô từ 07 tầng trở lên.

Mức phạt khi không có giấy phép xây dựng?

Căn cứ khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, trường hợp phải có giấy phép nhưng không có giấy phép xây dựng sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
Phạt tiền từ 60 – 80 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
Phạt tiền từ 80 – 100 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
Phạt tiền từ 120 – 140 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.