Thời hạn nộp thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS bao lâu?

14/11/2023 | 16:50 64 lượt xem Gia Vượng

Trong tình huống khi doanh nghiệp thực hiện việc chuyển nhượng bất động sản, quy định về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trở thành một phần quan trọng của quá trình này. Doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế tại địa phương nơi mà bất động sản đang đặt. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định và tính toán riêng lẻ thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, nhằm đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Vậy pháp luật quy định về Thời hạn nộp thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS là khi nào?

Căn cứ pháp lý

Thông tư 78/2014/TT-BTC

Đối tượng chịu thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS

Trong tình huống khi doanh nghiệp tiến hành chuyển nhượng bất động sản, việc tuân thủ quy định về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trở nên vô cùng quan trọng và không thể phớt lờ. Trách nhiệm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ đặt ra cho doanh nghiệp ngay tại địa phương mà bất động sản đang nằm trong phạm vi. Điều này buộc doanh nghiệp phải tiến hành xác định và tính toán kỹ lưỡng thu nhập cụ thể phát sinh từ quá trình chuyển nhượng bất động sản, nhằm đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ chặt chẽ theo các quy định của pháp luật.

Cụ thể, Căn cứ: Điều 16 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về những đối tượng chịu thuế YNDN từ chuyển nhượng bất động sản đó là:

– Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển nhượng BĐS bao gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng BĐS; Doanh nghiệp kinh doanh BĐS có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất.

– Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng BĐS bao gồm:

+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật);

+ Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh BĐS theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất;

+ Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất;

Thời hạn nộp thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS là bao lâu?

+ Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất;

+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.

Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh BĐS không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.

Cách tính thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS

Chuyển nhượng bất động sản là quá trình chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và quyền tận dụng các loại tài sản bất động sản từ bên chuyển nhượng (người bán) sang bên nhận chuyển nhượng (người mua). Bất động sản ở đây bao gồm đất đai và những công trình xây dựng trên đó như nhà ở, cửa hàng, nhà kho, v.v.

Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng BĐS nhân (x) với thuế suất 20%.

Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS phải xác định riêng để kê khai nộp thuế và không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng BĐS phát sinh tại địa phương nơi có BĐS chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.

Căn cứ: Khoản 3 Điều 17 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 9 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Thời hạn nộp thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS

Quá trình chuyển nhượng bất động sản yêu cầu doanh nghiệp thực hiện việc kê khai thu nhập chuyển nhượng bất động sản một cách chính xác và đầy đủ để trình cơ quan thuế. Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng các quy định về nộp thuế mà còn tạo nền tảng cho sự minh bạch và tính chất công bằng trong quá trình quản lý thuế. Như vậy, việc xác định rõ nguồn thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là quan trọng, đồng thời cũng là bước quan trọng để doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ pháp luật và giữ vững uy tín trong cộng đồng kinh doanh.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thời hạn nộp thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS là bao lâu?” Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo hợp đồng uỷ quyền mua bán nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được pháp luật quy định như thế nào?

Theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất như sau:
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.

Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản?

Căn cứ Điều 50 Luật kinh doanh bất động sản 2014
Điều 50. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1.  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép đầu tư.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.