Thay đổi địa chỉ thường trú trên sổ hộ khẩu năm 2023 như thế nào?

11/04/2023 | 08:54 59 lượt xem Ngọc Gấm

Chào Luật sư, tháng 03/2023 vừa qua tôi có chuyển nơi sinh sống từ nhà cha mẹ ruột sang gia đình chồng hiện tại của tôi. Chính vì thế tôi muốn làm thủ tục thay đổi địa chỉ thường trú trên sổ hộ khẩu của mình. Luật sư có thể chỉ cho tôi biết cách thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ thường trú trên sổ hộ khẩu được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư đã giải đáp giúp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tại Việt Nam, khi đi lấy chồng, người phụ nữ sẽ chuyển từ nhà cha mẹ ruột sang nhà của cha mẹ chồng, từ đó dẫn đến một câu chuyện là bạn phải làm thủ tục thay đổi địa chị thường trú trên sổ hộ khẩu của bản thân. Việc thay đổi này đối với nhiều người gặp rất nhiều khó khăn do không am hiểu về thủ tục hành chính nhà nước. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì thủ tục thay đổi địa chỉ thường trú trên sổ hộ khẩu như thế nào?

Để giải đáp cho câu hỏi về việc thay đổi địa chỉ thường trú trên sổ hộ khẩu như thế nào?. Tuvandatdai mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

  • Luật Hộ tịch 2014
  • Luật cư trú năm 2020
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP
  • Nghị định 82/2020/NĐ-CP
  • Thông tư số 04/2020/TT-BTP 
  • Thông tư số 85/2019/TT-BTC
  • Thông tư 55/2021/TT-BCA 
  • Quyết định 1872/QĐBTP
  • Nghị định 137/2015/NĐ-CP
  • Thông tư 59/2021/TT-BCA

Đăng ký sổ hộ khẩu là gì?

Đăng ký sổ hộ khẩu chính là việc bạn tiến hành thủ tục đăng ký thường trú tại một địa điểm nào đó ở Việt Nam.

Điều kiện đăng ký sổ hộ khẩu tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú năm 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau:

– Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

  • Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
  • Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
  • Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

– Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật cư trú năm 2020, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
  • Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

– Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
  • Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
  • Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
  • Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

– Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

– Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
  • Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
  • Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

– Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

– Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật cư trú năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật cư trú năm 2020.

Các trường hợp không được đăng ký sổ hộ khẩu tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 23 Luật cư trú 2020 quy định về những địa điểm không được đăng ký thường trú mới như sau:

– Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

– Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

– Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

– Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

– Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thay đổi địa chỉ thường trú trên sổ hộ khẩu như thế nào?
Thay đổi địa chỉ thường trú trên sổ hộ khẩu như thế nào?

Thủ tục đăng ký thường trú trên sổ hộ khẩu năm 2023

Theo quy định tại Điều 22 Luật cư trú 2020 quy định về thủ tục đăng ký thường trú như sau:

– Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

– Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Thay đổi địa chỉ thường trú trên sổ hộ khẩu như thế nào?

Theo quy định tại Điều 25 Luật cư trú 2020 quy định về tách hộ như sau:

– Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
  • Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.

– Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.

– Thủ tục tách hộ được thực hiện như sau:

  • Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú;
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Tuvandatdai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Thay đổi địa chỉ thường trú trên sổ hộ khẩu như thế nào?. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về hợp đồng chuyển nhượng nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Nộp hồ sơ cấp sổ hộ khẩu tại Việt Nam?

Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh. Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Sổ hộ khẩu còn giá trị sử dụng không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Cư trú 2020 thì:
– Từ ngày 01/7/2021:
Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng
Không cấp mới Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú
Thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú trong các trường hợp có thay đổi thông tin.
– Từ ngày 01/01/2023: Toàn bộ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú không còn giá trị sử dụng.
Như vậy, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp cho người dân sẽ chỉ còn được sử dụng đến ngày 31/12/2022. Từ ngày 01/01/2023 là thời điểm chính thức “khai tử” hai cuốn sổ vốn đã từng rất quan trọng này. Kể từ thời điểm này, người dân có thể bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc chỉ có thể lưu giữ như một vật kỷ niệm của gia đình. 

Xác định thông tin cư trú như thế nào khi không còn sổ hộ khẩu?

Theo Luật Cư trú 2020, kể từ thời điểm Luật Luật Cư trú 2020 có hiệu lực thi hành; mọi thông tin liên quan đến cư trú được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Khi người dân nhập hộ khẩu, xóa hộ khẩu, chuyển hộ khẩu, đăng ký tạm trú… đều được cập nhật trên hệ thống của Cơ sở dữ liệu về cư trú; thay vì được viết tay trong cuốn Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú như trước đây.
Nghị định 37/2021/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn người dân có thể khai thác các thông tin về cư trú của mình bằng văn bản yêu cầu; bằng dịch vụ tin nhắn hoặc bằng cách truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia; Cổng dịch vụ công Bộ Công an.