Chào luật sư, tôi có một thửa đất thổ cư nằm ở quận Tân Phú, Tp. Hồ Chí Minh nay muốn xây căn nhà ở riêng lẻ tính luôn tầng trệt là 5 tầng. Nhận biết nếu xây nhà ở riêng lẻ ở Tp. Hồ Chí Minh thì phải xin giấy phép ở cơ quan có thẩm quyền, nhưng tôi lại không rõ phải xin cơ quan nào theo quy định. Vậy thẩm quyền cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ là ai? Xin được tư vấn.
Cảm ơn câu hỏi của bạn, vậy bài viết sau đây của đội ngũ Tư vấn luật đất đai sẽ trả lời cho câu hỏi
Căn cứ pháp lý
Giấy phép xây dựng là gì?
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
Theo đó, giấy phép xây dựng được cấp khi xây dựng công trình mới, hoặc sửa chữa, cải tạo hoặc là để di dời công trình.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 18, 19 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020 quy định:
“Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong.“
Như vậy, giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý để chứng minh công trình được nhà nước cho phép xây dựng mới hoặc được cải tạo, sửa chữa hoặc di dời đến địa điểm khác so với địa điểm ban đầu.
Thẩm quyền cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ được cấp pháp bởi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng, đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nói riêng, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nói chung có trách nhiệm:
- Niêm yết công khai và giải thích, hướng dẫn các quy định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng.
- Theo dõi, trả kết quả hoặc thông báo cho chủ đầu tư về hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng.
- Cấp giấy phép xây dựng theo quy trình và trong thời hạn theo quy định tại Điều 102 của Luật này.
- Chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng theo thẩm quyền khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm nghiêm trọng.
- Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
Giấy phép xây dựng có thể bị thu hồi nếu rơi vào 2 trường hợp dưới đây:
– Một là, Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật;
– Hai là, chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đồng thời, trong quá trình xây dựng, chủ đầu tư hoặc cá nhân xây dựng có những vấn đề về điều chỉnh, thay đổi quy mô hoặc gặp rắc rối đối với giấy phép xây dựng có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng. Theo đó, cơ quan có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lai và thu hồi giấy phép xây dựng được quy định như sau:
Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.
Trường hợp đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án mà dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan thực hiện cấp giấy phép xây dựng công trình cấp cao nhất có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại thuộc dự án.
Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ năm 2023
Hiện nay, để xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ cần thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị 02 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu.
- Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:
- Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 – 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
- Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200;
- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 – 1/200.
Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế trên là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
- Đối với công trình xây chen có tầng hầm, cần thêm bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận.
- Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết của chủ đầu tư bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
Bước 2: Hồ sơ được nộp đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình xây dựng.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hổ sơ hợp lệ. Tường hợp cần phải xem xét thêm cũng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định.
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng: Theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi chủ đầu tư xin giấy phép xây dựng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà cao tầng
- Các trường hợp phải đấu thầu quyền sử dụng đất
- Đất ở có phải nộp thuế hàng năm không?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thẩm quyền cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý vấn đề tư vấn đặt cọc đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 107 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định điều kiện khởi công xây dựng công trình như sau:
Điều kiện khởi công xây dựng công trình
Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;
c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;
d) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
e) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.
Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Như vậy, theo quy định trên khởi công xây dựng công trình thì phải đảm bảo có đủ tất cả các điều kiện được nêu trên. Trong đó, bắt buộc phải có hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
Theo quy định của Luật Nhà ở Việt Nam hiện nay quy định về các loại nhà ở tại Việt Nam như sau:
Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung 2020 quy định như sau:
– Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.