Quy trình cung cấp thông tin quy hoạch

06/10/2022 | 18:55 14 lượt xem Hoàng Yến

Dạ thưa Luật sư, cho tôi hỏi về quy trình cung cấp thông tin quy hoạch thực hiện như thế nào theo đúng quy định pháp luật? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi ạ.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Tư vấn luật Đất đai. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về thông tin quy hoạch cũng như hướng dẫn bạn thực hiện các Quy trình cung cấp thông tin quy hoạch. Mời bạn đón đọc ngay nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật xây dựng năm 2014

Quy hoạch xây dựng theo quy định pháp luật

Theo quy định tại Khoản 30 Điều 3 Luật xây dựng năm 2014 đã có quy định về khái niệm quy hoạch xây dựng là: “Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng­, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh”.

Cũng dựa trên quy định tại Luật xây dựng năm 2014 có thể thấy rằng pháp luật này đã quy định cụ thể về việc quy hoạch xây dựng trong các trường hợp nhất định gồm có:

– Quy hoạch nông thôn

– Quy hoạch đô thị

– Quy hoạch xây dựng vùng huyện, vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng khu chức năng

Như vậy, có thể thấy rằng những quy hoạch này đều thuộc các quy hoạch nằm trong hệ thống quy hoạch quốc gia và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành. Do đó, mà việc tiến hành tổ chức lập, thẩm định, điều chỉnh, phê duyệt và thực hiện quy hoạch đô thị theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.

Hồ sơ xin cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng đất

Người/đơn vị có nhu cầu sẽ chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm đầy đủ các giấy tờ như:

  • Bản chính Văn bản đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (trong đó thể hiện rõ vị trí, diện tích khu đất và mục đích đề nghị cung cấp thông tin)
  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập của tổ chức (bản sao công chứng)
  • Các giấy tờ liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, chỉ định đầu tư (bản sao công chứng)
  • Bản sao Trích lục bản đồ thể hiện vị trí khu đất hoặc bản đồ hiện trạng do đơn vị có tư cách pháp nhân lập tỷ lệ 1/500 (nếu có).
  • Đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch sẽ được viết theo mẫu chung hiện hành.

Quy định về việc cung cấp thông tin quy hoạch

Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề quy hoạch xây dựng, thì một trong các hoạt động không thể thiếu và không thể không thực hiện mà Luật Xây dựng 2014 đó là, việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng. Vấn đề này đã được quy định tại Điều 43 Luật Xây dựng 2014 cụ thể như sau:
“1. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Công khai hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng, đăng tải trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng;
b) Giải thích trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Cung cấp thông tin bằng văn bản giấy, văn bản điện tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Phát hành ấn phẩm về quy hoạch.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin khi có yêu cầu. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng và thông tin khác liên quan đến quy hoạch xây dựng khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý.
3. Đối với trường hợp cung cấp thông tin bằng văn bản, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

Cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu đã cung cấp.”

Căn cứ vào Khoản 4 Điều 28 Luật đất đai 2013:

4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.”

Cụ thể, việc xin cung cấp thông tin quy hoạch được thực hiện qua thủ tục xin thông tin quy hoạch như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ cung cấp thông tin quy hoạch gồm các văn bản sau:

  • Đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng đất;
  • Văn bản giải trình nội dung;
  • Sơ đồ vị trí và ban chính hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật bản đồ đo đạc tỉ lệ 1/500 hoặc tỉ lệ 1/200 do cơ quan có tư cách pháp nhân thực hiện, thời gian chưa quá 3 năm;
  • Giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất;
  • Các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị hồ sơ, người thực hiện thủ tục nộp hồ sơ tại Sở quy hoạch và kiến trúc. Trong trường hợp hồ sơ đã hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ trả lại phiếu hẹn lấy kết quả cho người xin cung cấp thông tin. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người thực hiện thủ tục bổ sung.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng và thông tin khác liên quan đến quy hoạch khi người sử dụng đất yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý.

Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp các thông tin.

Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

Bước 4: Trả kết quả

Quy trình cung cấp thông tin quy hoạch
Quy trình cung cấp thông tin quy hoạch

Các hình thức cung cấp thông tin quy hoạch

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai. Người dân sẽ được cung cấp thông tin theo những hình thức cơ bản như sau:

  • Công khai hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng
  • Giải thích quy hoạch xây dựng
  • Cung cấp thông tin bằng văn bản

Tùy thuộc vào yêu cầu và vấn đề của từng người dân mà phía cơ quan có thẩm quyền lựa chọn 1 trong 3 cách trên để cung cấp thông tin quy hoạch cho người dân. Trước khi được cung cấp thông tin, người dân sẽ có nghĩa vụ đóng đầy đủ các khoản phí, lệ phí theo quy định.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề Quy trình cung cấp thông tin quy hoạch” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Mức bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, cấp lại sổ đỏ mất bao nhiêu tiền, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai,tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, tra cứu quy hoạch đất, chia nhà đất sau ly hôn…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Có được cấp sổ đỏ cho đất nằm trong dự án quy hoạch không?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 8 Điều 49 Luật Đất đai thì người sử dụng đất sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời hạn ra thông báo hoặc quyết định thu hồi đất là trong vòng 03 năm kể từ khi kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được công bố.
Như vậy, nhà, đất nằm trong quy hoạch vẫn có thể được mua, bán nhưng sẽ xảy ra 02 trường hợp sau:
– Mua, bán trước khi có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất thì người sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận;
– Mua, bán sau khi có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất thì người sử dụng đất sẽ không được cấp giấy chứng nhận.
Tuy nhiên theo Khoản 8 Điều 49 Luật đất đai : nếu trong thời hạn 3 năm mà chưa có quyết định thu hồi hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì phải có điều chỉnh , hủy bỏ và công bố hủy bỏ thu hồi / chuyển mục đích sử dụng đất trong quy quy hoạch sử dụng đất. Thêm vào đó vấn đề sổ đỏ đối với đất quy hoạch treo theo khoản 6 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP :
– Trong trường hợp đã nhận được thông báo hoặc quyết định thu hồi đất thì diện tích đất nằm trong quy hoạch đó không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất . Vì vậy , đối với đất dính quy hoạch treo chỉ có thể làm sổ đỏ khi mà có công bố hủy bỏ thu hồi đất. Lúc đó người sử dụng đất mới có thể làm thủ tục xin cấp chứng nhận quyền sử dụng đất , sở hữu tài sản gắn liền với đất ( sổ đỏ ). Nếu như dự án treo không được công bố hủy , bỏ thì người sử dụng đất có quyền sử dụng hạn chế theo quy định tại khoản 7 Điều 49 Luật đất đai năm 2013.

Đất thuộc diện quy hoạch có được xây dựng nhà ở không?

Căn cứ thông tin bạn cung cấp, bạn muốn xây nhà tuy nhiên phần đất của bạn lại thuộc diện quy hoạch nên không thể thực hiện được.
Trước tiên, bạn cần biết Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 49 Luật Đất đai 2013, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018: 
“Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
7. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
Theo đó, có thể chia ba trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Có quy hoạch sử dụng đất đã được công bố nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
Trong trường hợp này, bạn vẫn được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật, tức là bạn có thể xây dựng nhà ở riêng lẻ nếu đáp ứng đủ điều kiện về xây dựng nhà ở riêng lẻ. 
Trường hợp 2: Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
Với trường hợp này, người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật. 
Do vậy, khi đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì bạn không được xây dựng mới nhà ở, nếu bạn có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Trường hợp 3: Diện tích đất phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất
Khi thuộc trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền của người sử dụng đất và bạn vẫn được xây nhà ở nếu đáp ứng điều kiện xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật. 
Ngoài ra, khi cơ quan có thẩm quyền đưa ra lý do về việc bạn không được xây dựng nhà ở do đất thuộc diện quy hoạch, bạn có thể yêu cầu cơ quan nhà nước trả lời bằng văn bản bởi toàn bộ nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 48 Luật Đất đai 2013, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018. Đồng thời, bạn hoàn toàn có thể tự thu thập thông tin để đảm bảo quyền lợi về quyền sử dụng đất cho gia đình mình.