Quy định về xử lý dự án chậm tiến độ như thế nào?

13/09/2023 | 16:19 429 lượt xem Trang Quỳnh

Theo quy định hiện hành, các nhà đầu tư trong lĩnh vực đầu tư phải tuân thủ một số điều khoản quan trọng, trong đó có quy định về việc điều chỉnh tiến độ đầu tư. Theo quy định này, nhà đầu tư được phép điều chỉnh tiến độ đầu tư nhưng không được vượt quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư ban đầu, như đã được phê duyệt trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu quy định về xử lý dự án chậm tiến độ tại bài viết sau

Căn cứ pháp lý

Nghị định 31/2021/NĐ-CP

Quy định về tiến độ sử dụng đất để thực hiện dự án

Theo quy định hiện hành, đất mà Nhà nước đã giao hoặc cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư phải được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục, hoặc tiến độ sử dụng đất không được chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, tính từ thời điểm nhận bàn giao đất trên thực địa. Trong trường hợp không tuân thủ quy định này, chủ đầu tư sẽ phải đối mặt với các hậu quả và biện pháp xử lý như sau:

  1. Gia hạn sử dụng đất: Nếu dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục, chủ đầu tư sẽ được phép gia hạn sử dụng đất thêm 24 tháng, bắt đầu từ tháng thứ 13 sau khi nhận bàn giao đất trên thực địa. Trong thời gian gia hạn này, chủ đầu tư sẽ phải nộp khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, tùy thuộc vào trường hợp chậm tiến độ thực hiện dự án.
  2. Thu hồi đất: Nếu sau gia hạn sử dụng đất 24 tháng mà chủ đầu tư vẫn không đưa đất vào sử dụng, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất mà không cần bồi thường đối với đất và tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng trong trường hợp có sự can thiệp của các yếu tố bất khả kháng.
  3. Trường hợp bất khả kháng: Các trường hợp bất khả kháng có thể ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư, như thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh hoặc các trường hợp bất khả kháng khác do quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trong những trường hợp này, chủ đầu tư sẽ không chịu án phạt hoặc mất quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, quy định cũng chi tiết hóa các trường hợp cụ thể và thời điểm tính gia hạn sử dụng đất cho chủ đầu tư. Điều này nhằm đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quản lý sử dụng đất cho các dự án đầu tư, đồng thời khuyến khích chủ đầu tư tuân thủ tiến độ và sử dụng đất hiệu quả.

Quy định về xử lý dự án chậm tiến độ như thế nào?

Quy định về xử lý dự án chậm tiến độ như thế nào?

“Dự án chậm tiến độ” là một thuật ngữ được sử dụng trong quản lý dự án để chỉ ra tình trạng khi một dự án không hoàn thành đúng theo tiến độ dự kiến. Trong ngữ cảnh này, “chậm tiến độ” có nghĩa là dự án đang diễn ra chậm hơn so với lịch trình ban đầu hoặc so với thời gian mà dự án nên hoàn thành.

Mức xử phạt cho các hành vi vi phạm về tiến độ xây dựng được quy định như sau:

  1. Phạt tiền cho vi phạm tiến độ xây dựng: Đối với việc triển khai xây dựng dự án kinh doanh bất động sản hoặc dự án đầu tư xây dựng nhà ở chậm tiến độ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, mức phạt tiền sẽ dao động từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng. Điều này được quy định trong Điều 58 của Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng.
  2. Hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn nhà nước: Việc thưởng hoặc phạt trong hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Tuỳ thuộc vào lựa chọn luật điều chỉnh cho hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn nhà nước là Bộ luật Dân sự hoặc Luật Thương mại. Trong trường hợp áp dụng Luật Thương mại, mức phạt vi phạm hợp đồng có thể thỏa thuận nhưng không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng trong trường hợp kết quả giám định sai do lỗi vô ý.
  3. Công trình sử dụng vốn nhà nước: Đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt cho hợp đồng không được vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia và bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và các pháp luật có liên quan khác.

Bên cung cấp dịch vụ giám định phải chịu trách nhiệm nếu kết quả giám định sai do lỗi của họ, và mức phạt hoặc bồi thường sẽ phụ thuộc vào tính chất của lỗi (vô ý hoặc cố ý). Khách hàng cũng có nhiệm vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của bên cung cấp dịch vụ giám định.

Ngoài ra, bên nhận thầu cũng phải bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu trong những trường hợp xác định, như khi chất lượng công việc không đảm bảo hoặc khi lỗi của bên nhận thầu gây ra sự trễ hoàn thành công việc.

Dự án đầu tư được phép điều chỉnh tiến độ dự án đầu tư trong trường hợp nào?

Dự án chậm tiến độ có thể gây ra nhiều vấn đề, bao gồm tăng chi phí, ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng cho khách hàng, và gây sự bất mãn cho các bên liên quan. Do đó, quản lý thời gian và tiến độ là một phần quan trọng của quản lý dự án để đảm bảo rằng dự án được hoàn thành theo kế hoạch. Vậy pháp luật quy định những trường hợp nào dự án đầu tư được phép điều chỉnh tiến độ dự án đầu tư?

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 117 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, theo đó:

“Điều 117. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành

4. Dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được điều chỉnh tiến độ theo quy định sau:

a) Trường hợp dự án đã điều chỉnh tiến độ thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này nhưng không được điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2021) hoặc không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021), trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư.

b) Trường hợp dự án chưa điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này nhưng không được điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2021) hoặc không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021), trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư;

c) Trường hợp văn bản quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư không xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn thực hiện dự án thì nhà đầu tư được điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư để xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn thực hiện dự án. Thẩm quyền điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV Nghị định này.

d) Đối với dự án đầu tư điều chỉnh tiến độ thực hiện thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi kéo dài tiến độ thực hiện dự án quá 12 tháng. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này đối với dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.”

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Quy định về xử lý dự án chậm tiến độ như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về tranh chấp đất đai thừa kế, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Cơ sở hạ tầng và tiện ích xung quanh đất dự án như thế nào?

Đất dự án: cơ sở hạ tầng thường được quy hoạch đồng bộ và rõ ràng, có các tiện ích như đường xá, công viên,… Với các khu đất dùng để xây dựng khu dân cư hay toà nhà văn phòng,… thì vấn đề an ninh và phòng cháy chữa cháy được chú trọng hơn cả. 

Thời gian ra sổ con nếu phân lô và tách thửa đối với đất dự án là bao lâu?

Đất dự án: khoảng 1 – 2 năm tuỳ thuộc vào điều kiện triển khai của chủ đầu tư 

Khả năng tách thửa đối với đất dự án như thế nào?

Đất dự án: vì đất dự án đã được quy hoạch theo bản đồ chi tiết 1/500 thì sau này không thể thực hiện tách lô thêm.