Quy định về số tầng được phép xây dựng tại Hà Nội thế nào?

07/12/2023 | 16:55 3396 lượt xem Gia Vượng

Trong bối cảnh quốc gia phát triển, việc xây dựng và phát triển đô thị trở thành một trong những ưu tiên hàng đầu, đặc biệt là tại thành phố Hà Nội. Các hoạt động xoay quanh vấn đề xây dựng ở đây không chỉ là những dự án cụ thể mà còn đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các chủ trương và chính sách mà Nhà nước đưa ra. Chính phủ đã và đang đặt ra những hướng dẫn và quy định rõ ràng, nhằm đảm bảo rằng quá trình xây dựng không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế mà còn phải đáp ứng các tiêu chí về bảo vệ môi trường, an sinh xã hội và phát triển bền vững. Việc xây dựng không chỉ là việc xây nhà, mà còn là việc tạo ra không gian sống và làm việc phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của cộng đồng. Cùng tìm hiểu Quy định về số tầng được phép xây dựng tại Hà Nội tại bài viết sau:

Căn cứ pháp lý

Tiêu chuẩn TCVN 9411:2012

Phân loại nhà ở hiện nay như thế nào?

Nhà ở là một kiểu kiến trúc hoặc công trình xây dựng được thiết kế và sử dụng để cung cấp nơi ở cho con người. Nhà ở có thể là những ngôi nhà cá nhân, căn hộ, biệt thự, hay bất kỳ loại kiến trúc nào khác mà con người sử dụng để sinh sống. Các loại nhà ở có thể được xây dựng để phục vụ mục đích cụ thể như ở gia đình, làm nơi làm việc, hoặc để cho thuê. Đối với mỗi người, khái niệm nhà ở có thể thay đổi tùy thuộc vào nhu cầu và điều kiện cụ thể của họ.

Theo Tiêu chuẩn TCVN 9411:2012, các loại nhà ở được phân loại một cách cụ thể để đáp ứng đa dạng nhu cầu của cộng đồng. Trong đó:

Nhà ở riêng lẻ: Đây là những công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở, nằm trong quyền sử dụng của hộ gia đình hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật. Thậm chí, nếu xây dựng trên lô đất thuộc dự án nhà ở, vẫn được xem xét và phân loại vào đây.

Nhà ở liền kề: Đây là loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân, được xây dựng liền nhau thành dãy, thường thông nhiều tầng và có thiết kế nhà đẹp, tạo nên một khu đô thị đồng bộ. Các ngôi nhà này nằm trên các lô đất liền kề nhau, thường có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà và sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị.

Nhà ở liền kề mặt phố (nhà phố): Là loại nhà ở liên kế, được xây dựng trên các trục đường phố, khu vực thương mại, dịch vụ theo quy hoạch đã được duyệt. Ngoài chức năng chính là nhà ở, những ngôi nhà này còn được sử dụng cho các mục đích khác như cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất nhỏ và nhiều dịch vụ khác.

Nhà ở liền kề có sân vườn: Đây là loại nhà ở liên kế, nổi bật với việc có một khoảng sân vườn phía trước hoặc phía sau nhà. Sân vườn này nằm trong khuôn viên của mỗi nhà và được quy hoạch chi tiết theo kích thước thống nhất cả dãy, tạo nên không gian xanh, thoáng đãng, và góp phần làm đẹp cho cả khu đô thị.

Quy định về số tầng được phép xây dựng tại Hà Nội

Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện uy tín và mô hình cho các địa phương khác. Việc xây dựng nhà ở tại đây không chỉ là quá trình đơn thuần về kiến trúc và hạ tầng mà còn là việc thể hiện sự tuân thủ nghiêm ngặt đối với các chủ trương và chính sách của Nhà nước. Các nguyên tắc xây dựng mà pháp luật quy định không chỉ là bước đi để đảm bảo an toàn và chất lượng công trình, mà còn là sự cam kết vững chắc đối với sự phát triển bền vững. Việc này không chỉ bảo vệ quyền lợi của người dân mà còn là sự chịu trách nhiệm với môi trường và văn hóa địa phương.

Quy định về số tầng được phép xây dựng tại Hà Nội

Về cơ bản, khi xây dựng nhà ở tại Hà Nội, người dân sẽ phải tuân thủ theo mục 5 tiểu mục 5.5 theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012T về số tầng và như sau:

+ Trong mọi trường hợp, nhà ở liên kế tại Hà Nội không được cao hơn 6 tầng; trong nhà ở liên kế không được xây cao quá 4 tầng, các ngõ (hẻm) có chiều rộng nhỏ hơn 6 m.

+ Chiều cao nhà không lớn hơn 4 lần chiều rộng nhà đối với những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt. Trong trường hợp cho phép có độ cao khác nhau trong một dãy nhà liên kế thì chỉ được phép xây dựng cao hơn tối đa là 2 tầng so với số tầng cao trung bình của cả dãy.

+ Chiều cao nhà ở liên kế không được cao hơn giao điểm giữa đường với góc vát 450 đối với trường hợp các tuyến đường, phố có chiều rộng nhỏ hơn hoặc bằng 12 m. Chiều cao nhà ở liên kế được hạn chế chiều cao mặt tiền ngôi nhà bằng chiều rộng đường đối với các tuyến đường, phố có chiều rộng lớn hơn 12 m. Độ cao của  nhà liên kế không vượt quá 0,6 lần chiều rộng đường (không vượt quá giao điểm giữa đường với góc vát 300) đối với những khu vực có đường nội bộ bên trong

+ Người dân chỉ được xây dựng tổng chiều cao nhà không lớn hơn 24 m (nhà 6 tầng) đối với nhà ở có chiều rộng mặt tiền lớn hơn 8 m, lô đất có diện tích trên 50 m2, công trình xây dựng hai bên tuyến đường hay chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5 m trong khu vực quy hoạch hạn chế phát triển.

+ Người dân được phép xây dựng không quá 4 tầng + tổng chiều cao của nhà không lớn hơn 16 m (1 tum) đối với nhà ở có chiều rộng mặt tiền lớn hơn 3 m, lô đất có diện tích 30 m2 đến nhỏ hơn 40 m2, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5 m.

+ Người dân được phép xây dựng không quá 5 tầng + 1 tum, hay có tổng chiều cao của nhà không lớn hơn 20 m (mái chống nóng) đối với nhà ở có chiều rộng mặt tiền từ trên 3 m đến dưới 8 m, lô đất có diện tích 40 m2 đến 50 m2, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5 m.

+ Đối với dãy nhà liên kế trong trường hợp có khoảng lùi thì cho phép làm tăng thêm chiều cao công trình theo độ cao tối đa được quy định về cảnh quan, duyệt trong quy hoạch xây dựng, kiến trúc của khu vực.

+ Chiều cao thông thuỷ của tầng trệt (tầng một) không < 3,6 m.

+ Chiều  cao tầng một không < 2,7 m đối với nhà có tầng lửng.

+ Chiều cao giữa những tầng nhà từ tầng 2 trở lên là 3.4m tối đa

+ Đối với trường hợp ban công nhô ra khỏi lộ giới thì tính từ độ cao vỉa hè cho đến đáy ban công, độ cao sàn tối đa là 3.5m; tối đa 3.8m độ cao sàn. Đồng thời, pháp luật cũng quy định về chiều cao xây dựng nhà ở trung bình của 1 tầng là 3m được xác định từ mặt sàn dưới lên mặt sàn trên.

– Pháp luật quy định về chiều cao xây dựng nhà ở dân dụng riêng lẻ ở Hà Nội như sau:

+ Chiều cao xây dựng nhà ở trung bình 1 tầng là 3m từ mặt sàn dưới lên đến mặt sàn trên.

+ Chiều cao giữa các tầng nhà ở dân dụng riêng lẻ tại Hà Nội từ tầng 2 trở lên tối đa sẽ là 3.4m.

+ Tính từ độ cao vỉa hè cho đến đáy ban công, trong trường hợp ban công nhô ra khỏi ranh lộ giới độ cao sàn tối đa là 3.5m; độ cao sàn tối đa 3.8m

Ý nghĩa của quy định về số tầng và chiều cao xây dựng nhà ở Hà Nội

Quy định về số tầng và chiều cao xây dựng nhà ở tại Hà Nội không chỉ đơn thuần là các hướng dẫn kỹ thuật, mà còn mang đến ý nghĩa sâu sắc trong việc quản lý và phát triển đô thị của thủ đô Việt Nam. Những quy định này không chỉ áp dụng rộng rãi, mà còn có những tác động tích cực như sau:

Thứ nhất, quy định về số tầng và chiều cao xây dựng nhà ở đưa ra một tiêu chuẩn chung, tạo nền tảng để tất cả cư dân tuân thủ và điều chỉnh thiết kế nhà mình sao cho phù hợp với quy chuẩn của Nhà nước. Điều này giúp bảo đảm tính thống nhất và mỹ quan đô thị của Hà Nội.

Thứ hai, quy định này là công cụ quan trọng để xác định và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng. Việc áp dụng nghiêm túc giúp cơ quan chức năng nhanh chóng xác định chủ thể vi phạm, từ đó đưa ra các biện pháp xử lý hợp lý và kịp thời.

Thứ ba, với tư cách là thủ đô và trung tâm quan trọng của Việt Nam, Hà Nội cần duy trì một mỹ quan đô thị đẹp, ấn tượng và thể hiện giá trị văn hóa của quốc gia. Quy định về chiều cao xây dựng nhà ở giúp định hình không gian đô thị, tạo nên vẻ đẹp và giá trị riêng biệt, góp phần vào ấn tượng của Hà Nội trước cộng đồng quốc tế.

Thứ tư, việc đảm bảo tuân thủ về chiều cao và số tầng hỗ trợ cơ quan chức năng trong quá trình xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Sự đồng thuận này là cơ sở để thúc đẩy sự phát triển vững mạnh, toàn diện của nền kinh tế, chính trị và xã hội trong khu vực.

Cuối cùng, quy định về hình thức xử phạt đối với vi phạm xây dựng đặt ra một cơ chế rõ ràng và công bằng, giúp duy trì chất lượng xây dựng tại Hà Nội theo cách khách quan và toàn diện nhất. Bằng cách này, Nhà nước cam kết thắt chặt công tác quản lý xây dựng, đảm bảo an toàn, hiệu quả và bền vững cho cả cộng đồng và đô thị nói chung.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Quy định về số tầng được phép xây dựng tại Hà Nội” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về giấy phép xây dựng như thế nào?

Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định, giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.

Có những loại giấy phép xây dựng nào?

Giấy phép xây dựng gồm những loại giấy phép quy định tại Khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, cụ thể như sau:
– Giấy phép xây dựng mới;
– Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
– Giấy phép di dời công trình.