Quy định về sổ đỏ có thời hạn 50 năm năm 2023

10/05/2023 | 16:19 31 lượt xem Bảo Nhi

Người mua đất (tức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất) khi họ đi mua đất, dù mua bất kể loại đất nào, là đất nền dự án, là đất ở, đất nông nghiệp hay những loại đất khác… đều mong muốn sở hữu đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài nhưng trên thực tế, có thể thấy rằng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp chỉ ghi nhận thời hạn sử dụng đất là 50 năm, 70 năm, 30 năm… Cũng bởi vì vậy mà mọi người vẫn thường thắc mắc về khái niệm “đất sổ đỏ có thời hạn 50 năm” sẽ được quy định như thế nào? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tư vấn đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Sổ đỏ có thời hạn 50 năm” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Quy định sổ đỏ có thời hạn 50 năm

Trong quy định của Luật Đất đai năm 2013, và các văn bản hướng dẫn có liên quan không có quy định về khái niệm sổ đỏ có thời hạn 50 năm. Tuy nhiên, căn cứ vào định nghĩa khái niệm đất có thời hạn có thể hiểu:

Sổ đỏ có thời hạn 50 năm được hiểu là đất có thời hạn sử dụng đất là 50 năm, điều đó cũng có nghĩa là đây là mảnh đất mà người sử dụng đất được Nhà nước cho phép chiếm hữu, quản lý và sử dụng trong thời hạn 50 năm. Đồng thời khi gọi là sổ đỏ có thời hạn 50 năm cũng đồng nghĩa với việc đất này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo Điều 99, Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013, điều kiện cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất 50 năm gồm 2 trường hợp:

Trường hợp 1: Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất:

Đây là trường hợp phổ biến nhất để hộ gia đình, cá nhân được cấp sổ đỏ. Điều kiện để được cấp sổ đỏ thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và được chia thành 2 nhóm: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Trường hợp 2: Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất:

Kể từ ngày 1.7.2014, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thì hộ gia đình, cá nhân sẽ được cấp sổ đỏ. 

Những loại đất 50 năm

Quy định về sổ đỏ có thời hạn 50 năm năm 2023

Căn cứ theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai năm 2013, một diện tích đất sẽ được xác định là “đất sổ đỏ 50 năm”  khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối mà hộ gia đình được Nhà nước giao để sản xuất nông nghiệp.

– Đất trồng cây lâu năm được giao cho hộ gia đình.

– Đất rừng sản xuất được giao cho mỗi hộ gia đình.

– Đất trống, đất đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp.

– Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê với thời hạn 50 năm.

– Đất được giao/cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng cho mục đích thương mại, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp mà thời hạn giao đất được xác định là 50 năm.

– Đất được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho tổ chức sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

– Đất được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư.

Gia hạn thêm thời gian với sổ đỏ 50 năm

Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật đầu tư năm 2014 thì chủ đầu tư khi đầu tư xây dựng, thực hiện dự án nếu thực hiện trong khu kinh tế thì thời gian hoạt động của dự án đầu tư là không quá 70 năm, còn trường hợp hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế thì không quá 50 năm. Khi thực hiện một dự án đầu tư, thì chủ đầu tư sẽ được nhà nước cho thuê đất, giao đất với một thời hạn nhất định.

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật đất đai năm 2013. Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật đầu tư năm 2014, khoản 3 Điều 126 Luật đất đai năm 2013 thì dự án xây dựng đầu tư nhà ở thương mại, kinh doanh dịch vụ kết hợp để ở ngoài khu kinh tế thì thường có thời hạn 50 năm. Do vậy khi chung cư này được xây dựng theo dự án này thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án. Người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Các bước tiến hành gia hạn sổ đỏ đất 50 năm

Bước 1: Cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất tiến hành chuẩn bị  1 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất để nộp tại UBND cấp xã.

Bước 2: UBND cấp xã có đất tiến hành kiểm tra hồ sơ, xác nhận cá nhân và hộ gia đình đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp về quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Căn cứ theo Khoản 3 Điều 210 và Khoản 1, Điều 126 của Luật Đất đai, căn cứ theo Giấy chứng nhận đã cấp, phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn. Sau đó tiến hành chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng hoặc gửi.

Bước 4: Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp tại cơ sở cấp xã.

Lưu ý: Thủ tục gia hạn nên được thực hiện trước thời điểm hết hạn khoảng 06 tháng. Sau khi việc gia hạn được thông qua, thời gian sử dụng trong sổ đỏ sẽ được chỉnh sửa tương ứng.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin bài viết

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Sổ đỏ có thời hạn 50 năm”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ, thông tin pháp lý như mẫu hợp đồng thuê nhà trọ …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Sổ đỏ có thời hạn 50 năm khi hết hạn có bị thu hồi không?

Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 phân loại đất đai thành 03 nhóm:
Nhóm 1: Đất nông nghiệp
Nhóm 2: Đất phi nông nghiệp
Nhóm 3: Đất chưa sử dụng
Trong mỗi nhóm thì có từng loại đất cụ thể như đất ở, đất thương mại dịch vụ, đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm,… nhưng không có loại đất nào là đất 50 năm.
Căn cứ vào thực tiễn, đất 50 năm được hiểu là loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm (được ghi trong Sổ đỏ, Sổ hồng).
Theo Khoản 3, Điều 210 Luật Đất đai năm 2013, chỉ có đất nông nghiệp là được tiếp tục nếu có nhu cầu, không cần phải gia hạn tiếp. Tuy nhiên, những trường hợp sử dụng đất còn lại thì phải gia hạn thêm thời gian sử dụng đất.
Điều kiện chuyển tiếp đất
Người được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/07/2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm thì tổ chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật Đất đai năm 2013; hộ gia đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 1, Điều 179 của Luật Đất đai năm 2013.
Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1, Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp sổ đỏ thì thời hạn sử dụng đất khi cấp sổ đỏ tính từ ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành.
Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01/07/2004 của các tổ chức kinh tế sử dụng mà không xác định thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định của Luật này. Trường hợp những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng theo quy định của Luật này.
Đối với trường hợp được giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
Chính phủ quy định việc xử lý đối với một số trường hợp cụ thể đang sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai và các trường hợp đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành.

Có chuyển đất 50 năm sang đất ở được không?

Căn cứ Điều 57 Luật Đất đai 2013, khi chuyển các loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm sang đất thổ cư (đất ở) thì phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chỉ khi được cơ quan có thẩm quyền đồng ý thì mới có thể chuyển đổi nục đích sử dụng đất 50 năm sang đất thổ cư. Như vậy người muốn chuyển đổi mực đích sử dụng đất từ đất 50 năm sang đất thổ cư thì phải làm thủ tục xin phép
Đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển đất 50 năm sang đất thổ cư thì phải có quyết định cho phép chuyển sang đất thổ cư của Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
Nếu tự ý chuyển đất 50 năm sang đất thổ cư như hành vi xây nhà trên đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm,… sẽ bị phạt tiền và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Các trường hợp được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất bao gồm:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.