Quy định về quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất 2023

24/08/2023 | 17:36 23 lượt xem Trà Ly

Nhiều người hiện nay còn nhầm lẫn với quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất. Theo đó, có nhiều người cho rằng đất đai thuộc quyền sở hữu của người dân, do đó nhiều người cho rằng mình có tất cả quyền định đoạt đối với mảnh đất đó. Vậy, quy định về quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất 2023 như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT
  • Hiến pháp năm 2013
  • Bộ luật Dân sự năm 2015

Đất đai là gì?

Đất đai là một khái niệm quen thuộc đối với mọi người, tuy nhiên pháp luật có định nghĩa riêng về đất đai. Do đó, được được sử dụng đất đai thì mảnh đất đó phải là đất đai mà pháp luật quy định. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu đất đai là gì nhé. Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất thì đất đai được hiểu như sau:

“Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.”

Như vậy, có thể hiểu đất đai là một mảnh đất/thửa đất có vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người, được pháp luật thừa nhận sự tồn tại.

Quy định về quyền sở hữu đất

Có nhiều người hiện nay cho rằng người dân có quyền sở hữu đất đai, chính vì vậy nhiều người cho rằng người dân có quyền định đoạt tất cả trên mảnh đất của mình. Tuy nhiên, để tránh bị xử phạt do có những hành vi với đất đai chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì người sử dụng đất cần hiểu rõ về quyền sở hữu đất. Vậy, quy định về quyền sở hữu đất như thế nào? Hãy theo dõi nội dung sau đây nhé.

Đảng ta có quan điểm rằng đất đai thuộc sở hữu toàn dân, giao cho Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý và sử dụng hiệu quả. Quan điểm này được Nhà nước thể chế hóa trong Hiến pháp và pháp luật.

Căn cứ Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 quy định về sở hữu đất đai như sau: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”

Điều 197 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.

Theo cách diễn giải của Luật đất đai 2013 hiện hành, đất đai được coi là của toàn dân và Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu. Nhà nước là người đại diện cho toàn dân về đất đai, nó thực hiện chức năng quản lý lãnh thổ của mình một cách toàn diện.

Nhà nước có các quyền sau đối với đất đai: Quyết định việc sử dụng đất, thẩm định quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, và thu hồi đất. Nhà nước cho phép người sử dụng đất được giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất, cùng với đó là quyết định các nghĩa vụ và quyền của người sử dụng đất.

Như vậy, đất đai do nhà nước, đầu tư sở hữu là tài sản của cả dân, không phải của riêng ai. Nhà nước là người đại diện cho toàn dân về đất đai, nó thực hiện chức năng quản lý lãnh thổ của mình một cách toàn diện.

Để đảm bảo quyền sử dụng đất của toàn thể nhân dân, các sự kiện quan trọng như giao đất, cho nước ngoài thuê đất để đầu tư quy mô lớn, các chính sách đất đai quan trọng có tác động phải được thông qua. Mặt khác, mọi công dân đều có quyền sử dụng đất đai và được hưởng lợi từ đất đai. Đồng thời, chúng ta có nghĩa vụ đầu tư khai hoang, bảo vệ đất đai và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.

Quy định về quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất 2023

Quy định về quyền sử dụng đất

Quyền sử dụng đất là quyền của người sử dụng đất. Chúng ta có thể bắt gặp khái niệm quyền sử đất ở nhiều giấy tờ đất đai quan trọng. Để đảo đảm quyền và lợi ích của mình thì người sử dụng đất cần nắm được quy định về quyền sử dụng đất hiện nay như thế nào. Hãy theo dõi nội dung sau đây để hiểu rõ hơn về quyền sử dụng đất nhé.

Luật Đất đai 2013 hiện hànhcos quy định người dân được quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Cụ thể, tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất bao gồm:

– Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác

– Hộ gia đình, cá nhân;

– Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

– Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Như vậy, đất đai theo quy định pháp luật Việt Nam thì thuộc sở hữu của toàn dân và do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và quản lý sau đó sẽ trao quyền cho các đối tượng sử dụng đất.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Quy định về quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất 2023” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới viết mẫu đơn xin nghỉ việc. Hãy liên hệ tới chúng tôi để giải quyết vấn đề của bạn: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Chủ thể quyền sở hữu đất đai là ai?

Căn cứ theo quy định của Luật đất đai 2013 thì chủ thể quyền sở hữu đất đai là toàn nhân dân Việt Nam. Tuy nhiên, toàn bộ tập thể to lớn này không thể thực hiện các quyền của mình với tư cách chủ sở hữu đất đai. Bởi vậy họ phải thông qua người đại diện có đủ quyền lực về mặt kinh tế và quyền lực về mặt chính trị để thực hiện sứ mệnh lịch sử của toàn dân.

Người sử dụng đất có những quyền gì?

Quyền của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 166 Luật Đất đai 2013 gồm:
– Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
– Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước bảo hộ khi bị xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai.
– Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.