Quy định về mức phí đo đạc đất ở nông thôn là bao nhiêu 2023

02/06/2023 | 16:00 1139 lượt xem Bảo Nhi

Mỗi khi người dân, chủ đầu tư, chủ đất họ có nhu cầu kiểm tra địa chính, ranh giới hay mua, bán, nhượng quyền sủ dụng đất đều phải đo đạc lại. Thậm chí có những trường hợp đất bị sụt lún, xê dịch cũng đều phải thực hiện thao tác này giúp để hoàn thiện lại những giấy tờ. Khi đó, người có quyền sử dụng đất phải trả cho bên đo đạc một khoản chi phí theo pháp luật quy định. Hiện nay, với mức phí này sẽ còn phụ thuộc vào từng đơn vị thực hiện đo đạc và cả vị trí địa lý. Bởi vậy, chi phí đo đạc đất ở nông thôn sẽ ít hơn phần nào so với khi đo đạc đất thành phố. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tư vấn đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Phí đo đạc đất ở nông thôn” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013

Khái niệm chi phí đo đất nông nghiệp

Đây là số tiền mà cá nhân, tổ chức… phải trả cho bên thực hiện đo đạc địa chính khi họ tiến hành đo đạc lại đất đai và xác định lại ranh giới giữa các thửa đất liền kề. Số tiền này sẽ không có mức phí cụ thể mà sẽ căn cứ vào bảng giá dịch vụ đo đạc của từng địa phương và diện tích đất cần đo.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương mà quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.

  • Một số khoản phí, lệ phí vừa thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Tài chính vừa thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước,…) thì cần đảm bảo mức lệ phí quy định tương quan với mức thu lệ phí do Bộ Tài chính quy định.
  • Khi quy định về lệ phí, HĐND cấp tỉnh cũng cần xem xét mức phí đo đạc của các địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội tương tự kiền kề để đảm bảo sự hài hòa.

Theo quy định của nhà nước, phí đo đạc địa chính được xây dựng trên cơ sở:

Tiền lương tối thiểu vùng x hệ số điều chỉnh nhân công/ máy x số ngày thực hiện theo định mức

Lưu ý: nhiều trường hợp cần phải điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.

Cơ sở để tính chi phí đo đạc đất nông nghiệp

Theo quy định của nhà nước, phí đo đạc nhà được xây dựng trên cơ sở tiền lương tối thiểu vùng nhân với hệ số điều chỉnh nhân công, máy nhân với số ngày thực hiện theo định mức và được hội đồng nhân dân của tỉnh thành đó thông qua, tuy nhiên theo thực tế có rất nhiều trường hợp cần phải điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. 

Phí đo đạc đất ở nông thôn

Quy định về mức phí đo đạc đất ở nông thôn là bao nhiêu 2023

Đất ở nông thôn thuộc vào nhóm đất phi nông nghiệp, theo Mục 3 Điều 143 Luật Đất đai 2013, đất ở nông thôn là đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Đất ở nông thôn là loại đất dùng để làm đất ở tại các khu vực nông thôn, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) ghi là đất ở nông thôn. Đất ở nông thôn không được phép trồng trọt nhưng được phép xây dựng.

Việc quản lý và sử dụng đất khu dân cư ở nông thôn được thực hiện theo quy định tại Điều 143 Luật Đất đai 2013:

– Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.

– Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn

Về phí đo đạc đất ở nông thôn hay còn gọi là phí đo đạc địa chính đất ở nông thôn, việc này được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC quy định: “Mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2.”

Để có được chính xác mức phí đo đạc địa chính, cần xác định địa phương nơi bạn đang sinh sống, diện tích đất đai xem xét mức phí quy định theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để so sánh, đối chiếu mức phí mà tổ chức/ trung tâm đo đạc yêu cầu.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin bài viết

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Phí đo đạc đất ở nông thôn”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ, thông tin pháp lý như điều kiện được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự … Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ thì giải quyết ra sao?

Căn cứ Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai 2013  quy định về chênh lệch diện tích đất như sau: Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Quy định về mức phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho đất nông nghiệp?

Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay thường gọi là phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nên mức thu của mỗi tỉnh, thành là khác nhau.
Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.
Ví dụ: Tỉnh Điện Biên: Căn cứ nghị quyết 61/2017/NQ-HĐND
Đối với trường hợp cấp sổ đỏ đất nông nghiệp quy định như sau:
Không thu đối với đất sử dụng vào mục đích kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp.
Nhìn chung đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp thì các tỉnh thành hầu như không thu phí thẩm định hồ sơ.