Quy định về điều kiện nhận chuyển nhượng đất lúa là gì?

26/05/2023 | 15:56 10 lượt xem Gia Vượng

Xin chào Tư vấn luật đất đai, tôi có thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giải đáp giúp, cụ thể là tôi hiện đang sinh sống tại Hải Dương và nay tôi muốn mua thêm 2 sào đất trồng lúa để thực hiện canh tác. Tôi là nông dân chủ yếu tập trung trồng sầu giêng tại phần đất trồng cây lâu băm thì có thể nhận chuyển nhượng đất trồng lúa hay không? Quy định về điều kiện nhận chuyển nhượng đất lúa năm 2023 là gì? Tôi còn muốn chuyển một phần diện tích trồng cây lâu năm sang đất ở thì sẽ cần tuân thủ các điều kiện gì? Mong luật sư hỗ trợ, tôi xin cảm ơn.

Tư vân luật đất đai sẽ giải đáp những thắc mắc của bạn tại bài viết dưới đây, mời bạn theo dõi.

Căn cứ pháp lý

Quy định về đất trồng lúa như thế nào?

Đất trồng lúa là một thuật ngữ quen thuộc, được người dân sử dụng phổ biến. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu bản chất của loại đất này là đất như thế nào? Chi tiết theo Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP, đất trồng lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm:

– Đất chuyên trồng lúa nước là đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm.

– Đất trồng lúa khác bao gồm:

+ Đất trồng lúa nước còn lại là đất chỉ phù hợp trồng được một vụ lúa nước trong năm

+ Đất trồng lúa nương.

Quy định về điều kiện nhận chuyển nhượng đất lúa năm 2023

Theo quy định của Luật đất đai 2013 quy định về khái niệm chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Vậy để chuyển nhượng đất lúa sẽ cần tuân thủ những yêu cầu nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 về điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài ra đối với đất trồng lúa cá nhân muốn được nhận chuyển nhượng còn cần phải không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa theo quy định tại khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013 như sau:

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Như vậy nếu như bạn thuộc đối tượng là cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì sẽ không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.

Quy định về điều kiện nhận chuyển nhượng đất lúa năm 2023 là gì?

Nông dân đang trồng cây lâu năm thì có đủ điều kiện nhận chuyển nhượng đất trồng lúa hay không?

Hiện nay nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất của cá nhân rất nhiều, tuy nhiên việc chuyển mục đích sử dụng đất này phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp, cá nhân muốn được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa thì phải thuộc đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp, theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định căn cứ để xác nhận cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

2. Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.

Như vậy trường hợp của bạn là nông dân có sẵn đất nông nghiệp và đang trồng sầu giêng trên đất đó, đồng thời không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội thì được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.

Chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất ở được hay không?

Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình được quy định để phục vụ đời sống sinh hoạt của cư dân đô thị trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Theo đó mà đất ở thường có giá trị rất cao và ai cũng mong muốn sở hữu đất này. Vậy có được đổi đất trồng cây lâu năm sang đất ở hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 về chuyển đổi mục đích sử dụng đất như sau:

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Đối với đất trồng cây lâu năm theo Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 thì được xem là đất nông nghiệp. Vậy trường hợp này bạn phải đổi đất trồng cây lâu năm của mình sang đất phi nông nghiệp trước, từ đó mới bắt đầu được chuyển đất phi nông nghiệp sang đất ở, ngoài ra còn phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.

Và theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 thì việc anh muốn được cấp phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Phù hợp kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Có nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Mời bạn xem thêm bào viết:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định về điều kiện nhận chuyển nhượng đất lúa năm 2023 là gì?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn về soạn thảo và tải mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp:

Hạn mức nhận chuyển nhượng đất trồng lúa là bao nhiêu?

Đối với đất trồng cây hàng năm trong đó có đất trồng lúa, hạn mức nhận chuyển nhượng đất trồng lúa cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là:
– Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
– Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

Quy định về việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa như thế nào?

Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Trồng trọt và các quy định sau đây:
– Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Không làm mất đi các điều kiện để trồng lúa trở lại; không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa.
– Trường hợp chuyển trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, được sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá 120 cen-ti-mét so với mặt ruộng.

Chính sách hỗ trợ để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa như thế nào?

Chính sách hỗ trợ địa phương sản xuất lúa được quy định tại Điều 7 Nghị định 35/2015/NĐ-CP như sau:
– Căn cứ vào diện tích đất trồng lúa, ngân sách nhà nước ưu tiên hỗ trợ sản xuất lúa cho các địa phương (gồm chi đầu tư và chi thường xuyên) thông qua định mức phân bổ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
– Ngoài hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành địa phương sản xuất lúa còn được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
+ Hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước;
+ Hỗ trợ 500.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa khác, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.
– Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ, được xác định theo số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm liền kề trước năm phân bổ ngân sách.
– Hỗ trợ khai hoang, cải tạo đất trồng lúa:
+ Hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha đất trồng lúa, trừ đất trồng lúa nương được khai hoang từ đất chưa sử dụng hoặc phục hóa từ đất bị bỏ hóa. Trường hợp có nhiều quy định khác nhau, thì áp dụng nguyên tắc mỗi mảnh đất chỉ được hỗ trợ 1 lần, mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
+ Hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha đất chuyên trồng lúa nước được cải tạo từ đất trồng lúa nước một vụ hoặc đất trồng cây khác theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.