Quy định về đất giãn dân như thế nào?

18/07/2023 | 16:29 59 lượt xem Gia Vượng

Trước tình hình phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của nền kinh tế – xã hội, vấn đề dân số và nhà ở luôn là một thách thức lớn mà Nhà nước và các cấp chính quyền phải đối diện. Đặc biệt, tại các thành phố lớn, mật độ dân số đang gia tăng không ngừng, và tình trạng khan hiếm đất đai và nhà ở ngày càng trở nên rõ rệt. Tìm ra giải pháp hợp lý và hiệu quả để đối phó với tình trạng này là vô cùng cấp bách. Một trong những giải pháp hiện được áp dụng mạnh mẽ là chiến lược giãn dân. Vậy đất giãn dân là đất như thế nào? Quy định về đất giãn dân như thế nào? Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về quy định này.

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013 chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2014

Quy định về đất giãn dân như thế nào?

Hiện nay, việc quy định về đất đai và các luật liên quan chưa đưa ra một định nghĩa rõ ràng về “đất giãn dân”. Tuy nhiên, qua các quy định về đất đai, chúng ta có thể hiểu rằng đất giãn dân chính là những diện tích đất được sử dụng để tái định cư dân cư từ những khu vực khác, nhằm mục đích chủ yếu là xây dựng các khu vực chỗ ở mới. Điều này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết trong bối cảnh nhu cầu về đất đai để xây dựng nhà ở ngày càng gia tăng.

Nhà nước đã áp dụng các chính sách liên quan đến đất giãn dân nhằm mở rộng diện tích đất sử dụng và đáp ứng nhu cầu của người dân. Các chính sách này thường nhằm hỗ trợ cho những trường hợp sau:

  1. Các hộ gia đình có diện tích nhà ở đang nằm trong khu vực đang được quy hoạch hoặc giải tỏa.
  2. Các hộ gia đình có thành viên không có nơi ở do không đủ điều kiện kinh tế để mua đất.
  3. Các hộ gia đình đang gặp khó khăn về mặt gia cảnh.

Tuy nhiên, để được cấp đất giãn dân, người dân vẫn phải đóng tiền sử dụng đất mà không được miễn. Nhưng mức tiền sử dụng đất thường được tính ở mức giá rất thấp, nhằm giúp người sử dụng đất có thể đáp ứng nhu cầu thanh toán dựa trên thu nhập của họ.

Các khu đất giãn dân thường nằm ở ngoại ô, ven thủ đô hoặc các thành phố, với mục tiêu giảm bớt mật độ dân số tại các khu vực trung tâm. Điều này giúp tạo ra sự cân đối trong phân bổ dân cư và giảm áp lực đối với cơ sở hạ tầng và tài nguyên tại các khu vực trung tâm.

Như vậy, đất giãn dân là một khái niệm quan trọng trong việc quản lý đất đai và tái định cư dân cư. Chính sách cấp đất giãn dân của nhà nước đã đáp ứng một phần nào đó nhu cầu xây dựng chỗ ở của người dân và giảm bớt áp lực dân số tại các khu vực trung tâm.

Đất giãn dân có được cấp sổ đỏ hay không?

Đất giãn dân là loại đất được cấp và trao quyền sử dụng bởi các cơ quan chức năng có thẩm quyền cho những người dân đang đối diện với hoàn cảnh khó khăn hoặc không có đủ chỗ ở. Mục đích sử dụng chủ yếu của loại đất này là để xây dựng chỗ ở và người sử dụng đất giãn dân sẽ có toàn quyền sử dụng miếng đất đó. Họ sẽ nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ hồng) cùng với quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, tương tự như loại đất thổ cư.

Quy định về đất giãn dân như thế nào?

Quy trình cấp đất giãn dân bắt đầu khi Nhà nước chấp thuận và trao quyền sử dụng đất cho người dân. Mục đích chính của việc cấp đất này là để người dân sử dụng cho mục đích ở và họ sẽ có toàn quyền kiểm soát đất đó theo ý muốn.

Theo Điều 100 của Luật đất đai năm 2013, đất giãn dân cũng được xem như loại đất thổ cư và người sử dụng đất sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tương tự. Tuy nhiên, việc cấp giấy chứng nhận này phải dựa trên sự đồng ý và xác nhận từ các cơ quan chính quyền. Người sử dụng đất phải chứng minh rằng họ đã ở địa điểm đó ổn định trong thời gian dài và không có tranh chấp về quyền sử dụng đất.

Tóm lại, đất giãn dân hoàn toàn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ hồng) tương tự như loại đất thổ cư. Điều quan trọng là người sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện và đáng tin cậy để nhận được sự chấp thuận từ các cơ quan chính quyền. Điều này giúp đảm bảo việc sử dụng đất được thực hiện một cách hợp pháp và ổn định.

Trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ cho đất giãn dân năm 2023

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Cá nhân, hộ gia đình làm sổ đỏ lần đầu cho cho đất giãn dân cần chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm những loại giấy tờ sau:

– Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo (theo Mẫu số 04a/ĐK);

– Một trong những loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

– Một trong những giấy tờ được quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp là đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

– Trường hợp là đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc là công trình xây dựng thì sẽ phải có sơ đồ về nhà ở, về công trình xây dựng;

– Báo cáo về kết quả rà soát về hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp là tổ chức trong nước, các cơ sở tôn giáo mà đang sử dụng đất từ trước ngày 01/07/2004 (theo Mẫu số 08a/ĐK);

– Chứng từ thực hiện về nghĩa vụ tài chính; các giấy tờ có liên quan đến việc miễn, giảm về nghĩa vụ tài chính về đất đai, các tài sản gắn liền với đất (nếu có);

– Đối với các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân khi sử dụng đất vào mục đích là quốc phòng, an ninh thì ngoài các giấy tờ được quy định tại các điểm a, b và d của khoản này thì phải có quyết định của chính Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, của Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc là địa điểm của công trình; bản sao của quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt về quy hoạch sử dụng đất vào mục đích là quốc phòng, an ninh ở trên địa bàn các quân khu, ở trên địa bàn các đơn vị mà thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, ở trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên của đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

– Trường hợp mà có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với các thửa đất mà liền kề thì phải có hợp đồng hoặc các văn bản thỏa thuận hoặc là quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập về quyền sử dụng hạn chế của thửa đất liền kề, kèm theo là sơ đồ thể hiện vị trí, thể hiện kích thước của phần diện tích thửa đất mà những người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

– Khi nộp các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo các quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, theo các Điều 18, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nhằm để làm thủ tục đăng ký lần đầu hoặc là đăng ký biến động theo các quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Thông tư này thì những người nộp hồ sơ sẽ được lựa chọn một trong các hình thức sau:

+ Nộp bản sao các loại giấy tờ mà đã có công chứng hoặc là chứng thực theo các quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;

+ Nộp các bản sao giấy tờ và phải xuất trình các bản chính để các cán bộ tiếp nhận hồ sơ thực hiện kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;

+ Nộp các bản chính giấy tờ.

Khi nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:

+ Nộp bản sao đã có công chứng hoặc có chứng thực theo đúng quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;

+ Nộp bản sao và phải xuất trình các bản chính để các cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và thực hiện xác nhận vào bản sao;

Bước 2: Nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện/bộ phận một cửa/địa chính nơi có đất

Bước 3: Sau khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện, các cán bộ sẽ tiếp nhận và sẽ trực tiếp kiểm tra thông tin hồ sơ.

Bước 4: Các cá nhân, hộ gia đình phải thực hiện về nghĩa vụ tài chính sau khi mà nhận thông báo thuế (nếu có). Sau đó sẽ phải nộp biên lai thuế trực tiếp cho chính bộ phận tiếp nhận và sẽ nhận phiếu hẹn lấy giấy chứng nhận.

Bước 5: Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định về đất giãn dân như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn soạn thảo giấy đặt cọc mua bán nhà đất viết tay, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Quy trình giao đất giãn dân hiện nay như thế nào?

Quy trình giao đất giãn dân được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người xin giao đất lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính: tiền sử dụng đất, tiền hạ tầng cơ sở (nếu có).
Bước 2: Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Bước 3: Cấp có thẩm quyền (UBND huyện hoặc UBND xã (được uỷ quyền)) trao quyết định cấp đất giãn dân, làm thủ tục cắm mốc ranh giới khu đất và bàn giao đất.
Bước 4: Phòng Tài nguyên và Môi trường đề nghị chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Để được cấp đất giãn dân cần đáp ứng điều kiện gì?

Đối tượng được xem xét cấp đất giãn dân gồm các hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại nơi có đất, có đầy đủ các điều kiện sau đây:
Hộ gia đình chưa có nhà ở và chưa có đất để xây dựng nhà ở, chưa được xét giao đất giãn dân;
Hộ gia đình mà có diện tích nhà ở ngay trên đất đang nằm trong khu quy hoạch hay là đang giải tỏa;
Hộ gia đình có đông nhân khẩu, nay có thêm có một cặp vợ chồng đã tách riêng hộ khẩu và hình thành một gia đình riêng mà không còn đủ diện tích đất để có thể xây dựng nhà ở;
Hộ gia đình có gia cảnh khó khăn.

Hạn mức giao đất giãn dân như thế nào?

Hạn mức giao đất giãn dân đều do UBND cấp tỉnh quy định, căn cứ theo quỹ đất và quy hoạch phát triển đô thị của từng địa phương, làm sao phù hợp với quy hoạch phát triển của mỗi địa phương.