Quy định hành lang đường tỉnh lộ như thế nào?

30/12/2022 | 13:50 2769 lượt xem Vân Anh

Đường giao thông là phần đường dành cho các phương tiện giao thông lưu thông. Hành lang an toàn đường bộ là vùng kéo dài từ mép ngoài của đường bộ ra hai bên dọc hai bên đường. Hành lang có vai trò đảm bảo an toàn giao thông đường bộ. Vì vậy, pháp luật hiện nay cũng có những quy định rất cụ thể về hành lang giao thông đường bộ. Hãy cùng Tư vấn Luật đất đai tìm hiểu Quy định hành lang đường tỉnh lộ như thế nào qua bài biết dưới đây nhé. Hy vọng những kiến thức sau đây chúng tôi chia sẻ sẽ có ích cho bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
  • Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Quy định hành lang đường tỉnh lộ như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008, có giải thích về hành lang đường bộ như sau:

Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.

Giới hạn hành lang an toàn đường bộ được quy định từ Điều 15 đến Điều 19 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và khoản 2, khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2013/NĐ-CP). Các cơ quan quản lý đường bộ khi xác định bề rộng hành lang an toàn đối với đường phải căn cứ cấp kỹ thuật của đường được quản lý theo quy hoạch, đối với cầu phải căn cứ vào chiều dọc, chiều ngang của cầu.

Giới hạn hành lang an toàn đường bộ

Theo Điều 15 Nghị định 11/2010/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP), quy định về giới hạn hành lang an toàn đường bộ như sau:

Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ xác định theo quy hoạch đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được quy định như sau:

– Đối với đường ngoài đô thị: Căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra mỗi bên là:

  • 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;
  • 13 mét đối với đường cấp III;
  • 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;
  • 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.

– Đối với đường đô thị, giới hạn hành lang an toàn đường bộ là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Đối với đường cao tốc ngoài đô thị:

  • 17 mét, tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên;
  • 20 mét, tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với cầu cạn và hầm;
  • Trường hợp đường cao tốc có đường bên, căn cứ vào cấp kỹ thuật của đường bên để xác định hành lang an toàn theo Khoản 1 Điều này nhưng không được nhỏ hơn giới hạn hành lang an toàn được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này.

– Đối với đường cao tốc trong đô thị:

  • Không nhỏ hơn 10 mét tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với hầm và cầu cạn;
  • Là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hầm và cầu cạn có đường bên và đường cao tốc có đường bên;
  • Từ mép ngoài của mặt đường đến chỉ giới đường đỏ, nhưng không nhỏ hơn 10 mét đối với đường cao tốc không có đường bên.

– Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt, nhưng ranh giới hành lang an toàn dành cho đường sắt không được chồng lên công trình đường bộ.

Trường hợp đường bộ, đường sắt liền kề và chung nhau rãnh dọc thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía nền đường cao hơn, nếu cao độ bằng nhau thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía đường sắt.

– Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa thì ranh giới hành lang an toàn là mép bờ tự nhiên.

– Xử lý hành lang an toàn đường cao tốc đã được xác định theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực:

  • Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã thực hiện xong hoặc đang thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, phạm vi hành lang an toàn giữ nguyên theo phạm vi đã được phê duyệt;
  • Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, Chủ đầu tư dự án phê duyệt lại hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại phạm vi hành lang an theo quy định tại Nghị định này.
Quy định hành lang đường tỉnh lộ như thế nào
Quy định hành lang đường tỉnh lộ như thế nào?

Giới hạn hành lang an toàn đối với cầu, cống

1. Hành lang an toàn đối với cầu trên đường ngoài đô thị

a) Theo chiều dọc cầu tính từ đuôi mố cầu ra mỗi bên:

– 50 mét đối với cầu có chiều dài từ 60 mét trở lên;

– 30 mét đối với cầu có chiều dài dưới 60 mét.

b) Theo chiều ngang cầu tính từ mép ngoài cùng đất của đường bộ trở ra mỗi phía:

– 150 mét đối với cầu có chiều dài lớn hơn 300 mét;

– 100 mét đối với cầu có chiều dài từ 60 mét đến 300 mét;

– 50 mét đối với cầu có chiều dài từ 20 mét đến dưới 60 mét;

– 20 mét đối với cầu có chiều dài nhỏ hơn 20 mét.

2. Hành lang an toàn đối với cầu trên đường trong đô thị

a) Theo chiều dọc cầu được xác định như đối với cầu trên đường ngoài đô thị;

Đất hành lang giao thông có được cấp sổ đỏ không?

Đất lấn, chiếm hành lang an toàn giao thông

* Lấn, chiếm trước ngày 01/7/2014

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lề đường, lòng đường, vỉa hè sau khi Nhà nước công bố chỉ giới xây dụng thì được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ các điều kiện sau:

– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông.

– Người đang sử dụng đất ổn định.

– Đất lấn, chiếm không có tranh chấp.

* Lấn, chiếm từ ngày 01/7/2014 trở về sau

Trường hợp lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, lấn, chiếm lề đường, lòng đường, vỉa hè sẽ bị thu hồi vì đất vi phạm pháp luật đất đai.

Đất không thuộc trường hợp lấn, chiếm

Điểm c khoản 4 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn như sau:

“c) Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất.

Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ được sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản này.”.

Như vậy, nếu có đủ điều kiện vẫn được cấp Giấy chứng nhận theo quy định, trừ trường hợp đã có quyết định thu hồi đất hoặc thông báo thu hồi đất. Người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất thuộc hành lang an toàn giao thông theo đúng mục đích đã được xác định, đồng thời phải tuân theo các quy định về bảo vệ an toàn công trình.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định hành lang đường tỉnh lộ như thế nào?” .Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn làm sổ đỏ nhà đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline:  0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Có được trồng hoa trên hành lang an toàn đường bộ không?

Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 28. Khai thác, sử dụng trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ
Đất hành lang an toàn đường bộ được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ và tuân theo quy định sau đây:
– Các ao, hồ nuôi trồng thủy sản phải cách mép chân đường một khoảng tối thiểu bằng mức chênh lệch về độ cao giữa mép chân nền đường đắp và đáy ao, hồ. Mức nước trong ao, hồ không được cao hơn cao độ chân nền đường.
– Không làm ao, hồ nuôi trồng thủy sản hoặc tích nước phía trên tả ly nền đường đào.
– Trường hợp trồng cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả thì chiều cao của cây không cao quá 0,9 mét (so với mặt đường) ở đoạn nền đường đắp trong khu vực đường cong, nơi giao nhau của đường bộ, giao cắt đường bộ với đường sắt, che khuất tầm nhìn; đối với đường đào thì phải trồng cách mép ngoài dải đất của đường bộ ít nhất là 06 mét.
Như vậy, theo các quy định trên, thì vẫn được phép tạm thời trồng hoa trên phần đất hành lang an toàn đường bộ, tuy nhiên lưu ý phải thực hiện đúng theo các điều kiện của quy định như trên.

Xây dựng nhà tạm lấn chiếm hành lang có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Căn cứ khoản 5 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;
– Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
– Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;
– Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
Theo các quy định trên, đối với hành vi xây nhà tạm lấn chiếm đất hành lang an toàn đường bộ thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức.