Quy định diện tích sử dụng chung của chung cư như thế nào?

11/08/2023 | 09:18 43 lượt xem Trang Quỳnh

Thời điểm hiện tại, việc cư dân sinh sống trong các khu dân cư có quy mô lớn đã trở nên phổ biến và đông đúc. Tuy nhiên, sự gia tăng đáng kể về số lượng cư dân sinh sống trong cùng một tòa nhà chung cư đã dẫn đến xuất hiện nhiều vấn đề tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu riêng lẻ và quyền sở hữu chung của tòa nhà. Những mâu thuẫn này có thể xuất phát từ việc quản lý sử dụng tài chính bảo trì phần chung của tòa nhà và những quyết định về thay đổi công năng sử dụng không gian chung. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu quy định diện tích sử dụng chung của chung cư tại bài viết sau:

Căn cứ pháp lý

Luật Nhà ở năm 2014

Phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung của nhà chung cư trong nhà chung cư

Căn hộ chung cư là biểu tượng của sự phồn thịnh và sự hiện đại trong kiến trúc đô thị, được xây dựng với quy mô từ 2 tầng trở lên. Tại đây, không gian sống phát triển theo cách thức đa dạng và đáp ứng đa phương diện cho nhu cầu của cư dân. Mỗi tòa nhà chung cư bao gồm nhiều căn hộ cá nhân, tạo ra một cộng đồng đa dạng và hấp dẫn.

Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư là phần diện tích bên trong căn hộ hoặc bên trong phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích khác của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014.

Phần sở hữu chung của nhà chung cư là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014

Quy định diện tích sử dụng chung của chung cư như thế nào?

Nhà chung cư là một loại hình nhà ở có đặc điểm chung là có ít nhất 2 tầng trở lên, bao gồm nhiều căn hộ độc lập, và được thiết kế với mục đích cung cấp môi trường sống hiện đại và tiện nghi cho cư dân. Đặc trưng của nhà chung cư là sự kết hợp giữa không gian riêng tư và không gian chung, tạo ra một môi trường sống đa dạng và đầy sắc màu.

Căn cứ theo Điều 100 Luật Nhà ở 2014 quy định về phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung của nhà chung cư cụ thể như sau:

(1) Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:

– Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;

– Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư;

– Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.

(2) Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:

– Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 1 Điều này; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;

Quy định diện tích sử dụng chung của chung cư như thế nào?

– Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;

– Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;

– Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.

Phần diện tích thuộc sở hữu chung của nhà chung cư bắt buộc phải ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hay không?

Nhà chung cư có thể được xây dựng với mục đích duy nhất để ở hoặc có thể kết hợp cả mục đích ở và kinh doanh. Điều này tạo điều kiện cho sự đa dạng về sử dụng không gian và giúp tạo ra môi trường sống động và phong phú.

Tại khoản 1 Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD quy định về việc quản lý phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu như sau

Điều 7. Quản lý phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu

1. Phần diện tích và các hệ thống thiết bị thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 100 của Luật Nhà ở và phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ. Kèm theo hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ phải có danh mục phần sở hữu chung theo quy định của Luật Nhà ở; phần sở hữu chung của nhà chung cư phải được sử dụng đúng mục đích, đúng công năng thiết kế được phê duyệt.”

Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ đều phải ghi rõ cả phần diện tích riêng và diện tích chung của nhà chung cư.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định diện tích sử dụng chung của chung cư như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ nhà đất bao nhiêu tiền, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Nhà chung cư nhiều chủ sở hữu có cần lập Ban quản trị không?

Khoản 1 Điều 103 Luật Nhà ở 2014 quy định nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết định việc thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị nhà chung cư.
Như vậy, theo quy định nêu trên, đối với chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư có thể tự thống nhất về việc thành lập hay không thành lập Ban quản trị.

Nhà chung cư có những đặc điểm gì?

Có 2 tần trở lên
Nhiều căn hộ
Có phần sở hữu chung và sở hữu riêng

Mục đích sử dụng nhà chung cư là gì?

Sử dụng hỗn hợp. kinh doanh