Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật, mong được luật sư tư vấn giải đáp. Cụ thể là gia đình tôi có 5 anh chị em, tôi là con trai và hiện nay đang là chủ hộ, căn nhà mà bố mẹ tôi để lại trước khi mất có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đứng tên hộ gia đình. Nay các chị và em gái có yêu cầu chia tài sản này nhưng tôi không đồng ý, tôi thắc mắc không biết theo quy định pháp luật thì sẽ ra sao? Việc phân chia tài sản theo hộ gia đình khi bố mẹ mất như thế nào? Và quy định pháp luật về tài sản chung của hộ gia đình như thế nào? Mong được luật sư tư vấn hỗ trợ, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tư vấn luật đất đai, tại nội dung bài viết dưới dây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Tài sản chung của hộ gia đình là gì?
Tài sản của hộ gia đình là các tài sản thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình. Nó rất đa dạng và được hình thành từ nhiều căn cứ khác nhau. Các nguồn hình thành nên tài sản của hộ gia đình có thể kể đến như: các thành viên hộ gia đình đóng góp; các thành viên cùng tạo lập ra từ hoạt động sản xuất – kinh doanh họp pháp của cả hộ; tài sản do hộ gia đình được tặng cho chung; tài sản do được thừa kế chung; tài sản hình thành từ những căn cứ khác theo quy định của pháp luật.
Các thành viên hộ gia đình được xác định là đồng chủ sở hữu đối với những tài sản này. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình được thực hiện theo sự thỏa thuận của các thành viên.
Đối với những tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký, hoặc những tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình thì việc định đoạt cần được sự thỏa thuận và đồng ý của tất cả các thành viên hộ gia đình từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Trong trường hợp không có sự thỏa thuận giữa các thành viên về việc thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản chung thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản này được thực hiện theo quy định pháp luật về tài sản thuộc hình thức sở hữu chung theo phần.
Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình đối với tài sản chung như thế nào?
Khi các thành viên hộ gia đình tham gia xác lập giao dịch dân sự, hoặc việc xác lập được thực hiện thông qua hành vi của người đại diện theo ủy quyền của các thành viên, thì quyền và nghĩa vụ từ các giao dịch đó sẽ phát sinh cho các thành viên của hộ. Trường hợp phát sinh trách nhiệm do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, trách nhiệm này sẽ được thực hiện bằng tài sản chung của hộ gia đình. Thành viên hộ gia đình sẽ có thể phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản thuộc sở hữu riêng của mình nếu tài sản chung này không đủ để thực hiện các nghĩa vụ phát sinh, về nguyên tắc, trách nhiệm này được xác định là trách nhiệm liên đới và việc thực hiện trách nhiệm được xác định theo phần tương ứng với phần đóng góp tài sản của các thành viên trong khối tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp thành viên hộ gia đình không có quyền đại diện cho các thành viên khác nhưng vẫn xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thì giao dịch này có thể bị tuyên bố vô hiệu do vi phạm điều kiện về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân xác lập giao dịch. Lập luận này cũng có thể được áp dụng trong trường hợp thành viên hộ gia đình đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch vượt quá phạm vi được ủy quyền đã được xác định trước.
Phân chia tài sản theo hộ gia đình khi bố mẹ mất như thế nào?
Tại Điều 219. Chia tài sản thuộc sở hữu chung theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 quy định;
1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Như vậy, Đối với mỗi đồng sở hữu chung đều có quyền yêu cầu phân chia tài sản và quyền này chỉ bị hạn chế trong trường hợp đã có sự thỏa thuận trước đó của các chủ sở hữu chung về thời hạn được phân chia và trong thời hạn duy trì tài sản chung có thể xác định bằng một khoảng thời gian hoặc bằng một sự kiện cụ thể. và trước hết tài sản chung được chia bằng hiện vật. Nếu tài sản chung không thể chia cắt theo hiện vật thì chủ thể yêu cầu chia được quyền bán phần quyền sở hữu của mình trong khối tài sản chung đó theo quy định của pháp luật
Ví dụ trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung có nghĩa vụ phải trả tiền cho một chủ thể khác theo bản án của Tòa án nhưng người này không trả thì khi có yêu cầu của người được thi hành án, Cơ quan thi hành án sẽ tiến hành thi hành án, tiến hành biến pháp kê biên tài sản.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Phân chia tài sản theo hộ gia đình khi bố mẹ mất như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn thủ tục Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ nhanh chóng. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ. Điều 218. Định đoạt tài sản chung và điều Chia tài sản thuộc sở hữu chung theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 quy định
– Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
– Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
– Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015:
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Theo đó, không thể từ chối nhận di sản vì trốn tránh nghĩa vụ.