Nhà đang tranh chấp có được ở không?

24/10/2023 | 16:41 305 lượt xem SEO Tài

Nhà đang tranh chấp là một thuật ngữ trong lĩnh vực pháp luật đất đai và bất động sản, thường được sử dụng để chỉ các căn nhà hoặc tài sản bất động đang ở trong tình trạng tranh chấp. Tranh chấp nhà xảy ra khi có mâu thuẫn về quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản hoặc quyền thừa kế đối với một căn nhà hoặc tài sản bất động nào đó. Vậy khi Nhà đang tranh chấp có được ở không?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Đất đang có tranh chấp được hiểu là như thế nào?

Pháp luật đất đai hiện tại không cung cấp một định nghĩa chính xác về “đất đang tranh chấp.” Thay vào đó, nó chỉ định rằng “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” (Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013).

Dựa trên định nghĩa này, tranh chấp đất đai là sự mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ của những người sử dụng đất, xảy ra giữa hai hoặc nhiều bên trong mối quan hệ đất đai. Trong phạm vi khái niệm này, tranh chấp đất đai có một phạm vi rộng lớn và đa dạng. Nó bao gồm các cuộc tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản liên quan đến đất, ranh giới đất, mục đích sử dụng đất và nhiều vấn đề khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ trong quá trình sử dụng đất.

Từ các phân tích trên, ta có thể hiểu “đất đang có tranh chấp” là một loại đất mà giữa người sử dụng hợp pháp của thửa đất đó và cá nhân hoặc tổ chức khác, hoặc giữa Nhà nước và người sử dụng chung diện tích đất đó, đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản liên quan đến đất, ranh giới, mục đích sử dụng đất hoặc quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất. Đất đang có tranh chấp cũng có thể hiểu là đất đang trong tình trạng tranh chấp giữa hai cá nhân, chưa xác định được ai là người sử dụng đất hợp pháp.

Nhà đang tranh chấp có được ở không?

Nhà đang tranh chấp có được ở không?

Tranh chấp nhà có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, và những mâu thuẫn này thường là nguồn gốc của nhiều cuộc xung đột pháp lý. Một trong những tình huống thường gặp là khi một gia đình đang đối diện với vấn đề quyền sở hữu nhà. Đây có thể là kết quả của các yếu tố như quyền thừa kế sau khi người thân qua đời, chia tài sản trong gia đình, hoặc tranh chấp về quyền sử dụng và quản lý tài sản bất động.

Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có tổng hợp các quyền sau đây:

– Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất.

– Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

– Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

– Được Nhà nước hướng dẫn và hỗ trợ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

– Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

Có thể thấy pháp luật không có quy định về cấm người sử dụng đất ở trên đất đang có tranh chấp. Do đó, trong trường hợp đất đang có tranh chấp và chưa có phán quyết cuối cùng từ Tòa án, nếu bạn có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu với mảnh đất đó, bạn sẽ có quyền tiếp tục sử dụng, hoạt động và khai thác mảnh đất đó cho đến khi Tòa án ra phán quyết và phán quyết có hiệu lực.

Ngoài ra, nếu đất đang tranh chấp và vụ việc đang được Tòa án xem xét, theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đất tranh chấp phải được giữ nguyên trạng thái hiện tại để chờ quyết định của Tòa án. Điều 122 quy định rằng: Cấm thay đổi trạng thái tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi trạng thái tài sản đó. Trong trường hợp bạn vi phạm, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn hành vi này khi có yêu cầu từ bên tranh chấp còn lại. Ngoài biện pháp ngăn chặn được quy định tại Điều 122, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 còn có các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác như: kê biên tài sản đang tranh chấp, cấm chuyển dịch về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp…

Tóm lại, nếu đã sử dụng đất đang tranh chấp trước khi vụ việc được đưa ra Tòa án giải quyết và không làm thay đổi trạng thái tài sản, việc sử dụng đất đang tranh chấp là hợp pháp và không ai có thể xâm phạm. Như vậy, nếu có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu của mình với mảnh đất đó, vẫn có thể ở và sử dụng nhà đất đang có tranh chấp khi chưa có kết luận cuối cùng của Tòa án.

Nhà ở đang tranh chấp thì có thể cho thuê hay không?

Việc giải quyết tranh chấp nhà thường đòi hỏi sự hòa giải hoặc thông qua hành động tại tòa án để xác định quyền sở hữu và quyền sử dụng của các bên liên quan đối với tài sản bất động đang tranh chấp. Mục tiêu cuối cùng là giải quyết mâu thuẫn một cách công bằng và theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại Điều 118 Luật Nhà ở 2014 thì điều kiện để nhà ở được cho thuê bao gồm:

– Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.

– Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

– Nhà ở phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.

Như vậy đối với nhà ở đang có tranh chấp về quyền sở hữu thì không được đem cho thuê. Tuy nhiên trường hợp phần diện tích tranh chấp không thuộc diện tích phần nhà ở thì bạn có thể cho thuê nhà ở và những phần diện tích khác không bị tranh chấp.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Nhà đang tranh chấp có được ở không?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về Tra cứu chỉ giới xây dựng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai thuộc cơ quan nào?

Luật đất đai 2013 quy định cụ thể về thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai với những nội dung chính sau:
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với UBMTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ nộp tiền tạm ứng án phí bao nhiêu?

Theo danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 năm 2016, mức án phí sơ thẩm tạm ứng đối với tranh chấp tài sản từ dưới 06 triệu đồng là 300.000 đồng; đối với tài sản tranh chấp trên 06 triệu đồng thì mức án phí sẽ tính dựa theo phần trăm giá trị của tài sản, tài sản càng lớn thì án phí phải nộp càng lớn. Mức tạm ứng án phí phúc thẩm là 300.000 đồng