Người chết có được đứng tên sổ đỏ?

01/04/2023 | 10:13 33 lượt xem Anh Thơ

Ông bà tôi có một mảnh đất từ thời xa xưa, sau khi ông bà mất thì có để lại di chúc để mảnh đất này cho tôi. Nay tôi muốn khởi nghiệp và cần một số vốn lớn để làm ăn kinh doanh nên tôi muốn đem mảnh đất của ông bà để lại cho tôi đi thế chấp ngân hàng. Nay cần đến nên tôi mới đi làm thủ tục thì phát hiện rằng mảnh đất của ông bà thời trước không có giấy tờ sổ đỏ gì hết. Mà ông bà thì đều đã mất hết rồi. Bây giờ tôi có thể đi làm thủ tục đăng ký cấp sổ đỏ ông bà đứng tên được hay không? Tôi đang thực sự rất cần gấp nên mong mọi người giải đáp giúp tôi. Để giải quyết vấn đề trên của bạn mời quý bạn đọc cùng Tư vấn Luật Đất đai cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết “Người chết có được đứng tên sổ đỏ?” sau đây.

Căn cứ pháp lý

Người chết có được đứng tên sổ đỏ?

Sổ đỏ được hiểu là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, dựa trên màu sắc của bìa sổ mà người dân hay gọi là sổ đỏ, sổ hồng. 

Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).

Và theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được hiểu là một chứng thư pháp lý nhằm mục đích cho việc xác nhận, công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cũng như tài sản khác gắn liền với đất một cách hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức. 

Đối với trường hợp thửa đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay muốn cấp mà người sử dụng đất đó đã mất thì không thể cấp sổ đỏ cho đối tượng đã mất. Bởi theo quy định của luật đất đai, người sử dụng đất muốn cấp sổ đỏ lần đầu phải nộp hồ sơ để cấp hoặc ủy quyền cho đối tượng khác để cấp sổ. Tuy nhiên, một người đã mất thì không còn tồn tại và đương nhiên không thể phát sinh quyền cũng như nghĩa vụ theo quy định để thực hiện các thủ tục.

Do đó, Nhà nước không thể cấp sổ đỏ cho người đã mất mà phải thực hiện các thủ tục khai nhận di sản thừa kế, sau đó người thừa kế được cơ quan nhà nước công nhận quyền tài sản đối với thửa đất mà người chết để lại rồi với thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ cho người thừa kế.

Đất chưa có sổ đỏ có khai nhận di sản thừa kế được không? 

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013, điều kiện để thực hiện quyền thừa kế một thửa đất bao gồm: 

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 

– Đất không nằm trong diện tranh chấp. 

– Quyền sử dụng đất không nằm trong diện kê biên thi hành án. 

– Đất còn thời hạn sử dụng đất đối với đất thuộc diện có thời hạn. 

Bên cạnh đó, theo quy định tại Mục II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP, đối với đất mà do người chết để lại mà không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất đó vẫn được coi là di sản và không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế. 

Trường hợp người đã mất để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì được phân biệt như sau:

+ Đương sự có văn bản của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất là hợp pháp nhưng chưa kịp để làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi đó hướng giải quyết là Tòa án yêu cầu chia thừa kế là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.

+ Nếu đương sự không có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền việc sử dụng đất đó là hợp pháp, tuy nhiên có văn bản của Ủy ban thể hiện rõ việc sử dụng đất không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất thì hướng xử lý khi đó là Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản gồm tài sản gắn liền với đất.

+ Có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân về việc sử dụng đất không hợp pháp, tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất thì Tòa án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.

Do vậy, dựa trên các quy định trên, đối với phần đất chưa có sổ đỏ, sổ hồng nhưng quyền sử dụng đất được xác định là di sản vẫn có thể được chia di sản thừa kế đúng quy định. 

Hồ sơ, thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với phần đất chưa được cấp Sổ đỏ

Người chết có được đứng tên sổ đỏ?

Khi khai nhận thừa kế với thửa đất chưa được cấp sổ đỏ thì người có nhu cầu tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa xong sau đó tiến hành đồng thời thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu. Cụ thể như sau:

Hồ sơ, thủ tục khai nhận di sản thừa kế


Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:

Người có nhu cầu chuẩn bị hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:

– Người thừa kế cần yêu cầu UBND cấp xã (văn phòng đăng ký nhà đất) xác nhận về việc sở hữu quyền sử dụng đất đối với mảnh đất để văn phòng công chứng có cơ sở làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế.

– Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

– Phiếu yêu cầu công chứng.

– Nếu như có di chúc hợp pháp của người chết để lại thì cần có bản sao di chúc.

– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.

– Giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu có)…

– Giấy tờ tùy thân của đối tượng khai nhận di sản thừa kế như bản sao có công chứng, chứng thực chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân.

-Giấy tờ xác nhận về tài sản chung, tài sản riêng như xác nhận tình trạng độc thân; bản án ly hôn, văn bản tặng cho tài sản, thỏa thuận tài sản chung/riêng…

– Trường hợp có ủy quyền thì phải có giấy ủy quyền. 

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Văn phòng công chứng:

Trường hợp hồ sơ đầy đủ giấy tờ và hợp pháp thì công chứng viên công chứng, chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế. 

Bước 3: Thực hiện niêm yết thụ lý văn bản khai nhận di sản thừa kế: 

– Tổ chứng hành nghề công chứng thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.

Bước 4: Ký văn bản khai nhận di sản thừa kế: 

Sau khi niêm yết xong, nếu không có khiếu nại, tố cáo thì tiến hành ký văn bản khai nhận di sản thừa kế và công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế. 

Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: 

Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi thừa kế đất bao gồm: 

– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (mẫu số 04a/ĐK). 

– Văn bản khai nhận di sản thừa kế đã công chứng, chứng thực

– Trích đo thửa đất đã xác nhận tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất. 

– Giấy khai sinh của người thừa kế của người chết làm cơ sở miễn nộp nghĩa vụ tài chính (bản sao). 

– Giấy chứng tử. 

– Tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất.

Bước 2: Nộp hồ sơ: 

– Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà đất. 

– Nếu không nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân thì tiến hành nộp hồ sơ tại nơi sau đây: 

+ Nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận một cửa nếu địa phương đã thành lập bộ phận một cửa. 

+ Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất hoặc tại Chi nhánh văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa thành lập Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu: 

– Nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra.

– Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ thì trả lời bằng văn bản cho người có nhu cầu và hướng dẫn làm lại hồ sơ. 

– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiến hành ra quyết định Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thời gian giải quyết: 

– Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 15 ngày. 

– Đối với khu vực các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian cấp không quá 25 ngày. 

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Người chết có được đứng tên sổ đỏ?” đã được Tư vấn Luật Đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Tư vấn Luật Đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới gia hạn thời hạn sử dụng đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Sổ đỏ đứng tên người đã chết có sang tên được không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành một người khi đã chết thì không còn có thể thực hiện các giao dịch dân sự, bao gồm cả sang tên Sổ đỏ. Do đó, muốn sang tên sổ đỏ cần làm thủ tục phân chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật (nếu không có di chúc, di chúc không hợp pháp hoặc người thừa kế không thể nhận thừa kế.

Hồ sơ thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế (xác nhận di sản thừa kế)

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (số hồng) lạ
Giấy chứng tử của người đã mất
CMND/CCCD, số hộ khẩu của người nhận di sản
Giấy tờ chứng minh quan hệ của người nhận di sản với người đã mắt
Giấy chứng tử, xác nhận phần mộ, giấy tờ xác nhận, chứng minh quan hệ của những người thừa kế đã chết tại thời
điểm làm thủ tục

Thủ tục sang tên sổ hồng được thực hiện như thế nào?

Giai đoạn 1: Khai nhân di sản thừa kế tại Phòng Văn phòng công thành
Công chứng vận số tiền hành niêm yết công khi tại UBND cấp xã tới trường trà cuối cùng của người đó lại đi sản
Khi đã đủ 15 ngày năm yết. nếu không có tranh chấp hay thắc mắc gì xảy ra. Phòng Văn phòng công chúng sẽ tốn
hành lập văn bản khai nhân đi sản thừa kế
Giai đoạn 2: Thực hiện thủ tục đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai
Sau khi tiếp nhận thành phần hồ sơ đầy đủ và chính xác như đã được đề cập trên, bộ phận 1 của số chuyển hồ sơ
qua chi cục thuế để thăm đình và thông báo nộp thuế Sau khi đã thực hơn việc đông đủ các khoản thuế nhất định, người nhận di sản sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới