Vi bằng, như một bảo chứng đáng tin cậy, giữ vai trò quan trọng trong việc ghi chép chính xác về những sự kiện và hành vi thực tế, đồng thời là tác nhân mang tính pháp lý mạnh mẽ. Thông qua việc Thừa phát lại trực tiếp những gì đã chứng kiến, vi bằng không chỉ là một bản ghi thông tin mà còn là một nguồn chứng cứ đáng tin cậy về sự thật của các tình huống và sự kiện. Quy định lập vi bằng trong lĩnh vực đất đai nhà ở như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về vi bằng như thế nào?
Vi bằng, như một tài liệu quan trọng, đóng vai trò ghi chép chính xác về những sự kiện và hành vi thực tế mà người Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. Được lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, hoặc tổ chức theo những quy định cụ thể trong Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020, vi bằng không chỉ là một bản ghi thông tin mà còn là bằng chứng đáng tin cậy về sự kiện đã diễn ra.
Trách nhiệm của việc lập vi bằng không chỉ đơn thuần là đáp ứng yêu cầu pháp luật mà còn là bảo đảm tính trung thực và minh bạch trong quá trình ghi lại thông tin. Việc này không chỉ đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của những cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan mà còn góp phần xây dựng nền tảng thông tin chính xác, cần thiết cho sự phát triển và quản lý hiệu quả của xã hội.
Vi bằng không chỉ đơn thuần là một hình thức báo cáo mà còn là công cụ quan trọng giúp theo dõi và đánh giá hiệu quả của các hoạt động, sự kiện, hay quyết định đã được thực hiện. Điều này giúp tăng cường khả năng quản lý, giảm rủi ro, và đảm bảo sự công bằng trong quá trình xử lý vấn đề.
Từ việc này, chúng ta có thể thấy rõ giá trị to lớn của vi bằng trong việc xây dựng một xã hội trung thực, minh bạch và công bằng. Vi bằng không chỉ là công cụ hỗ trợ cho quy trình pháp lý mà còn là nguồn thông tin quý báu, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về quá khứ, giải quyết vấn đề hiện tại và hướng dẫn cho tương lai.
Quy định lập vi bằng trong lĩnh vực đất đai nhà ở như thế nào?
Đây là một hiểu lầm phổ biến mà nhiều người vẫn gặp phải, đó là việc nhầm lẫn giữa vi bằng và các loại văn bản công chứng, chứng thực tại Văn phòng công chứng, cũng như một số văn bản hành chính khác. Vi bằng, mặc dù đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép sự kiện và hành vi thực tế, nhưng không thể thay thế hoàn toàn cho quy trình chứng thực tại các cơ quan chức năng.
Nhất là vấn đề liên quan đến đất đai, thì theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 đối với hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.
Đồng thời, vi bằng được xem là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.
Tại sao không nên mua bất động sản chỉ có vi bằng?
Văn bản công chứng và các quy trình chứng thực tại Văn phòng công chứng thường liên quan đến việc xác nhận tính hợp pháp, chính xác và có hiệu lực pháp lý của các văn bản. Trái ngược với đó, vi bằng tập trung vào việc ghi chép và tái tạo chính xác sự kiện theo những gì người thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
Như đã phân tích như trên tại sao nhiều người vẫn lập vi bằng thay cho văn bản công chứng trong khi lại không có giá trị pháp lý bằng. Việc này cũng xuất phát từ một số trường hợp bất động sản không có giấy tờ hợp pháp nên không thể thực hiện công chứng hợp đồng mà chỉ có thể lập được vi bằng.
Theo đó, tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP nghiêm cấm các trường hợp sau đây không được lập vi bằng:
(1) Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
(2) Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực cấm; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
(3) Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015; trái đạo đức xã hội.
(4) Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
(5) Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
(6) Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
(7) Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
(8) Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
(9) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trường hợp lập vi bằng đối với giao dịch bất động sản chỉ nên kèm theo bản giao dịch đã có văn bản công chứng chứ không được thay thế giá trị pháp lý của văn bản công chứng.
Đối với trường hợp giao dịch mua nhà, đất mà lập vi bằng dù không có giấy tờ hợp pháp thì xem như là giao dịch vô hiệu và có thể dẫn đến nhiều rủi ro khác.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định lập vi bằng trong lĩnh vực đất đai nhà ở như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Tư vấn luật đất đai sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Câu hỏi thường gặp
– Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
– Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Để có được vi bằng, thừa phát lại cần phải hoàn tất các thủ tục được quy định tại Điều 39 Nghị định 08/2022/NĐ-CP như sau:
– Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.
+ Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.
+ Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
– Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
– Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.