Thuế chuyển nhượng bất động sản là một loại thuế được áp dụng khi có sự chuyển đổi quyền sở hữu của bất động sản từ một bên sang bên khác. Thuế này thường được tính dựa trên giá trị giao dịch hoặc giá trị chuyển nhượng của bất động sản và có thể được thu nhập bởi chính phủ cấp trung hoặc địa phương. Để hiểu chi tiết về quy định này, tham khảo ngay bài viết Kê khai thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS như thế nào? sau đây:
Căn cứ pháp lý
Các loại thuế phải đóng khi chuyển nhượng bất động sản
Các quy định và mức thuế chuyển nhượng bất động sản có thể thay đổi tùy theo quốc gia và khu vực. Thuế chuyển nhượng bất động sản thường là một phần quan trọng của hệ thống thuế về bất động sản và có thể được áp dụng khi bất động sản được mua bán, chuyển nhượng, hoặc chuyển đổi từ một chủ sở hữu sang người khác. Các loại thuế phải đóng khi chuyển nhượng bất động sản như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong trường hợp doanh nghiệp là bên chuyển nhượng bất động sản thì doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế nơi có bất động sản. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải được doanh nghiệp xác định riêng để kê khai nộp thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu sẽ được kê khai theo từng lần phát sinh, cụ thể chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế (căn cứ điểm e, khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
Thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất (20%) |
Trong đó:
Thu nhập tính thuế | = | Doanh thu từ chuyển nhượng BĐS | – | Giá vốn của BĐS | – | Các chi phí được trừ liên quan đến chuyển nhượng BĐS | – | Các khoản lỗ từ chuyển BĐS của các năm trước (nếu có) |
(Căn cứ Điều 17 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Thuế thu nhập cá nhân
Khi chuyển nhượng bất động sản, bên bán là cá nhân thì phải khai và nộp thuế thu nhập cá nhân, trừ trường hợp sau:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thuộc các khoản thu nhập được miễn thuế quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC
– Trường hợp doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức khác là bên mua bất động sản mà trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán (là cá nhân) thì bên mua có trách nhiệm phải khai và nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho bên bán.
Thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân | = | Giá chuyển nhượng | x | Thuế suất (2%) |
Thuế giá trị gia tăng
Khi chuyển nhượng bất động sản (trừ chuyển nhượng quyền sử dụng đất), doanh nghiệp kinh doanh sẽ nộp thuế giá trị gia tăng được tính như sau:
– Áp dụng phương pháp khấu trừ:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Số thuế GTGT đầu ra | – | Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
– Áp dụng phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu | – | Tỷ lệ % |
Kê khai thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS như thế nào?
Thuế chuyển nhượng bất động sản đặt ra nhiều mục tiêu quan trọng trong quản lý tài chính và phát triển kinh tế. Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của thuế này là tạo ra nguồn thu nhập cần thiết cho ngân sách quốc gia hoặc địa phương. Việc thu thuế từ giao dịch chuyển nhượng bất động sản giúp chính phủ có nguồn tài chính để đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, và các lĩnh vực quan trọng khác, thúc đẩy sự phát triển và cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng BĐS nhân (x) với thuế suất 20%.
Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS phải xác định riêng để kê khai nộp thuế và không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng BĐS phát sinh tại địa phương nơi có BĐS chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.
Căn cứ: Khoản 3 Điều 17 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 9 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Thông tin liên hệ:
Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Kê khai thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS như thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng
Mời bạn xem thêm:
- Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Mẫu hợp đồng môi giới nhà đất mới năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 50 Luật kinh doanh bất động sản 2014
Điều 50. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép đầu tư.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư
Khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cần phải làm thủ tục đăng ký biến động, tức là sang tên trên Giấy chứng nhận. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực thì phải đăng ký biến động.