Tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể, việc hiểu rõ cách xử lý khi cha mẹ quyết định bán đất mà không thông báo cho con cái có thể mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho tất cả các bên liên quan. Trong trường hợp này, việc thông tin và sự hiểu biết đúng đắn về quy định pháp luật về giao dịch bất động sản là rất quan trọng. Điều này có thể đảm bảo rằng quyền và lợi ích của tất cả mọi người, bao gồm cả con cái, đều được bảo vệ một cách hợp pháp và công bằng. Bài viết sau là nội dung Hướng xử lý khi cha mẹ bán đất mà không cho con biết, mời bạn đọc tham khảo:
Căn cứ pháp lý
Khi nào bán đất cần sự đồng ý của con?
Việc nắm vững quy định và thủ tục pháp lý liên quan đến việc chuyển nhượng đất trong gia đình sẽ giúp con cái hiểu rõ tình hình. Điều này có thể giúp họ tham gia vào quyết định hoặc ít nhất là biết được những quyền họ có theo pháp luật. Nếu cha mẹ muốn chuyển nhượng đất một cách hợp pháp và công bằng, họ có thể thông báo cho con cái về quyết định và tạo điều kiện cho mọi người thảo luận và đưa ra ý kiến.
Căn cứ khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì người đứng tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền chỉ được ký hợp đồng chuyển nhượng nếu đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Nói cách khác, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì cha mẹ cần sự đồng ý của các con nếu như những người con đó có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ.
Bên cạnh đó, những trường hợp sau đây thì cha mẹ hoàn toàn có quyền chuyển nhượng mà không cần sự đồng ý của các con:
– Quyền sử dụng đất là tài sản chung của cha mẹ.
– Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của cha, mẹ.
Hậu quả pháp lý khi bán đất không cho con biết
Trong tình huống cha mẹ tự ý chuyển nhượng đất của hộ gia đình mà không thông báo cho con cái, hoặc thông báo nhưng vẫn thực hiện giao dịch mà không có sự đồng ý của con cái, có quy định rõ ràng về hậu quả của giao dịch này theo pháp luật. Thứ nhất, nếu có bất kỳ người nào có quyền và lợi ích trong giao dịch này muốn tuyên bố giao dịch đó vô hiệu, họ có quyền gửi đơn đến Tòa án để yêu cầu tuyên giao dịch đó vô hiệu, theo quy định của pháp luật.
Khi Tòa án tuyên giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu, các bên liên quan phải tuân theo quyết định của Tòa án. Điều này có nghĩa là họ phải hoàn trả cho nhau tài sản mà đã nhận trong giao dịch và bồi thường thiệt hại nếu bên nào có lỗi gây ra thiệt hại cho bên còn lại, như quy định tại Điều 131 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trường hợp cha mẹ tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất của họ, đây là quyền của họ và họ có hoàn toàn quyền tự quyết định mà không cần đến sự đồng ý của con cái. Điều này áp dụng cả khi quyền sử dụng đất là chung của cả cha mẹ hoặc là quyền sử dụng riêng của cha hoặc của mẹ. Trong trường hợp này, con cái không có quyền ngăn cản hay gửi đơn lên Tòa án để yêu cầu tuyên giao dịch đó vô hiệu. Vì vậy, giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong tình huống này vẫn có hiệu lực và không gây hậu quả gì đối với cha mẹ.
Hướng xử lý khi cha mẹ bán đất mà không cho con biết
Việc nắm rõ cách xử lý khi cha mẹ bán đất mà không cho con biết là một phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của tất cả các bên. Sự thông tin và hiểu biết về quy định pháp luật là chìa khóa để đảm bảo rằng mọi giao dịch diễn ra một cách công bằng, hợp pháp và bảo vệ mọi người trong gia đình.
Một trong những điều kiện để việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình có hiệu lực là phải được sự đồng ý của toàn bộ các thành viên có chung quyền sử dụng đất. Nếu cha mẹ chuyển nhượng đất của hộ gia đình nhưng không cho con biết hoặc cho biết nhưng con không đồng ý thì xử lý như sau:
– Thương lượng: Là phương thức giải quyết tranh chấp trong đó các thành viên trong gia đình tự giải quyết tranh chấp.
– Hòa giải: Là phương thức giải quyết tranh chấp mà có sự xuất hiện bên thứ ba (bên thứ ba không phải Tòa án).
– Khởi kiện yêu cầu tuyên việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu: Việc khởi kiện tranh chấp giữa các thành viên trong hộ gia đình là điều mà không gia đình nào mong muốn nhưng đó lại là phương thức giải quyết có hiệu quả nhất.
Để có thể tự mình thực hiện hoặc biết được quy trình giải quyết thì người dân cần nắm rõ các bước giải quyết sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Căn cứ khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện như sau:
– Đơn khởi kiện theo mẫu.
– Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân.
– Tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện như: Bản sao Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), sổ hộ khẩu,…
Bước 2: Nộp và thụ lý hồ sơ
– Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương).
– Phương thức nộp:
Người khởi kiện nộp hồ sơ khởi kiện theo một trong ba phương thức sau:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án.
+ Nộp qua đường bưu điện.
+ Nộp qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
– Nộp tạm ứng án phí và thụ lý:
Sau khi tiếp nhận đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu thuộc thẩm quyền của Tòa án thì Thẩm phán sẽ tính tạm ứng án phí và giao giấy nộp tạm ứng án phí cho người nộp hồ sơ để nộp tiền tại Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện.
Trong thời hạn 07 ngày, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án. Sau khi nhận được biên lai thì Tòa án sẽ thụ lý vụ án.
Trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí thì Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án ngay sau khi nhận được hồ sơ khởi kiện hợp lệ.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm không quá 04 tháng, đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn với thời hạn tối đa không quá 02 tháng (theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Bước 4: Xét xử sơ thẩm
Nếu hòa giải không thành hoặc không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án thì Thẩm phán sẽ đưa vụ án ra xét xử.
Sau khi xét xử nếu không có kháng cáo, kháng nghị thì bản án sẽ có hiệu lực. Trường hợp có kháng cáo, kháng nghị mà có căn cứ thì Tòa án có thẩm quyền sẽ thụ lý và xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hướng xử lý khi cha mẹ bán đất mà không cho con biết” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như tư vấn pháp lý giá thu hồi đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Mẫu hợp đồng môi giới nhà đất mới năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Đất đứng tên hộ gia đình được hiểu là việc ghi nhận những thành viên trong gia đình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống,nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”
Như vậy, khi hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho nhà, đất với nhau phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình; địa chỉ thường trú của hộ gia đình.- Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình