Hợp đồng cho thuê nhà ở, công trình xây dựng

10/09/2022 | 15:42 35 lượt xem Hoàng Yến

Dạ thưa Luật sư, tôi có căn nhà đứng tên tôi. Nay tôi muốn thực hiện giao dịch cho thuê nhà ở. Nhưng tôi không rõ việc soạn hợp đồng cho thuê nhà ở như thế nào? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi ạ.

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Tư vấn luật Đất đai. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về việc cho thuê nhà ở cũng như hướng dẫn bạn về Hợp đồng cho thuê nhà ở, công trình xây dựng. Mời bạn đón đọc ngay nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật Nhà ở 2014
  • Luật Kinh doanh Bất động sản 2014

Nguyên tắc cho thuê nhà, công trình xây dựng

Theo quy định tại điều 31 Luật kinh doanh bất động sản 2014, Nguyên tắc cho thuê mua nhà, công trình xây dựng bao gồm:

Một là, Nhà, công trình xây dựng cho thuê mua phải bảo đảm chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần thiết khác để vận hành, sử dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng.

Hai là, Việc cho thuê mua nhà, công trình xây dựng phải gắn với quyền sử dụng đất.

Ba là, Các bên trong hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có thể thỏa thuận rút ngắn thời hạn thuê mua trước khi hết hạn thuê mua trong hợp đồng đã ký.

Nội dung hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng

Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng gồm các nội dung chính sau đây:

– Tên, địa chỉ của các bên;

– Các thông tin về nhà, công trình xây dựng cho thuê;

– Giá cho thuê nhà, công trình xây dựng;

– Phương thức và thời hạn thanh toán;

– Thời hạn cho thuê, thời điểm giao, nhận nhà, công trình xây dựng cho thuê và hồ sơ kèm theo;

– Quyền và nghĩa vụ của các bên;

– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

– Phạt vi phạm hợp đồng;

– Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và các biện pháp xử lý;

– Giải quyết tranh chấp;

– Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Điều kiện chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà ở, công trình xây dựng

– Bên thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn có quyền chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng đó cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên thuê mua chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có quyền chuyển nhượng tiếp hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận.

– Việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng thì phải chuyển nhượng toàn bộ hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng đã ký với bên cho thuê mua.

– Đối với trường hợp là nhà ở thì thực hiện chuyển nhượng hợp đồng thuê mua từng căn nhà riêng lẻ hoặc từng căn hộ; trường hợp hợp đồng thuê mua nhiều căn nhà riêng lẻ hoặc nhiều căn hộ thì phải chuyển nhượng toàn bộ số căn nhà hoặc căn hộ trong hợp đồng đó.

Hợp đồng cho thuê nhà ở công trình xây dựng
Hợp đồng cho thuê nhà ở công trình xây dựng

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng quy định như thế nào?

Bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:
– Thanh toán tiền thuê nhà, công trình xây dựng chậm 03 tháng trở lên so với thời điểm thanh toán tiền đã ghi trong hợp đồng mà không được sự chấp thuận của bên cho thuê;
– Sử dụng nhà, công trình xây dựng không đúng mục đích thuê;
– Cố ý gây hư hỏng nghiêm trọng nhà, công trình xây dựng thuê;
– Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, đổi hoặc cho thuê lại nhà, công trình xây dựng đang thuê mà không có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
Bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:
– Không sửa chữa nhà, công trình xây dựng khi nhà, công trình xây dựng không bảo đảm an toàn để sử dụng hoặc gây thiệt hại cho bên thuê;
– Tăng giá thuê nhà, công trình xây dựng bất hợp lý;
– Quyền sử dụng nhà, công trình xây dựng bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

Tải xuống mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở, công trình xây dựng

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [162.00 B]

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề Hợp đồng cho thuê nhà ở, công trình xây dựng“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất,giá đất bồi thường khi thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai,tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, đơn tranh chấp đất đai thừa kế,chia thừa kế đất hộ gia đình…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Phải nộp những khoản thuế nào khi ký hợp đồng thuê nhà?

Ngoài việc người đi thuê phải nộp một số tiền thuê nhà kèm theo các khoản phí thì người cho thuê có thể còn phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu số tiền thu được từ việc cho thuê nhà lớn hơn 100 triệu đồng.
Theo Thông tư 92/2015/TT-BTC, có 02 loại thuế cần phải nộp khi ký hợp đồng thuê nhà đó là:
– Thuế GTGT với tỷ lệ tính thuế là 5%
– Thuế TNCN với tỷ lệ tính thuế là 5%

Trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng thue nhà ở, công trình xây dựng như thế nào?

Việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng thì phải được lập thành văn bản và phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực văn bản chuyển nhượng. Từ ngày 01/03/2022 việc mua bán/thuê mua nhà, công trình xây dựng không thuộc trường hợp mua bán/thuê mua căn hộ chung cư/ căn hộ du lịch/căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú/nhà ở riêng lẻ thì sẽ áp dụng theo mẫu hợp đồng số 04 ban hành kèm theo Nghị định 02/2022/NĐ-CP.
* Việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng thực hiện theo quy định sau:
– Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức không phải là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải có công chứng hoặc chứng thực. Hồ sơ để công chứng hoặc chứng thực gồm các giấy tờ sau:
+ Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng đã ký lần đầu với bên cho thuê mua và văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó đối với trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu nếu bên nhận chuyển nhượng là cá nhân; trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức thì phải kèm theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức đó (bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu);
+ Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
* Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì việc công chứng hoặc chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng do các bên thỏa thuận. Nếu thỏa thuận có công chứng, chứng thực thì việc công chứng hoặc chứng thực được thực hiện theo quy định pháp luật.
Tổ chức hành nghề công chứng, Cơ quan chứng thực có trách nhiệm công chứng, chứng thực vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng theo thời hạn quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.