Hạn chế chuyển đổi mục đích sử dụng đất như thế nào?

12/10/2023 | 15:18 21 lượt xem SEO Tài

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất luôn là chủ đề của các bạn đọc quan tâm và dành nhiều câu hỏi. Hiện nay việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất có nhiều sự thay đổi và cũng có những sự tạo điều kiện để người dân có thể có được những thửa đất đúng mục đích sử dụng, phục vụ cho việc làm ăn, kinh doanh phát triển kinh tế nhưng vẫn phù hợp với sự phát triển cũng như mục tiêu phát triẻn bền vững của địa phương. Vậy có những hạn chế nào đối với lĩnh vực chuyên đối mục đích sử dụng đất còn tồn tại không? Mời bạn đón đọc bài viết “Hạn chế chuyển đổi mục đích sử dụng đất” dưới đây của chúng tôi để có thêm thông tin chi tiết.

Căn cứ pháp lý

Hạn chế chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã trở thành nhu cầu của nhiều người trong cuộc sống hiện nay. Mục đích sử dụng đất đối với từng loại đất được nhà nước đưa ra và sử dụng trong việc quy hoạch đất của địa phương. Việc xác định mục đích sử dụng của từng loại đất sẽ dựa trên những đánh giá khách quan về vị trí địa lý, tính chất của từng loại đất khác nhau, nhu cầu sử dụng và hướng phát triển của từng địa phương trong từng thời kỳ.

Căn cứ Điều 14 Luật Đất đai 2013 quy định về việc nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất như sau:

Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất
Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Đồng thời tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định về căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

  1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
    Hiện nay pháp luật không quy định hạn mức chuyển mục đích sử dụng đất, do đó trường hợp người sử dụng có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất toàn bộ thửa đất thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét trên cơ sở quy định của pháp luật, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất mà ra quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên việc chuyển mục đích sử dụng đất bên cạnh nhu cầu của người sử dụng đất còn phải căn cứ vào việc quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Do đó, anh cần liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để được giải đáp cụ thể về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện tại địa phương.

Thẩm quyền quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thuộc về cơ quan nhà nước nào?

Để quyết định kế hoạch sử dụng đất cũng cần tuân thủ những quy định về thẩm quyền. Không phải cơ quan nào trong bộ máy nhà nước cũng có thẩm quyền quyết định kế hoạch sử dụng đất. Mà kế hoạch sử dụng đất sẽ do hội đồng nhân dân cùng uỷ ban nhân dân họp lại thành nhiều phiên họp khác nhau rồi đưa ra. Vậy thẩm quyền quyết định những kế hoạch sử dụng đất đai sẽ liên quan đến cơ quan nhà nước nào?

Căn cứ Điều 45 Luật Đất đai 2013 (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) quy định về thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

  1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất:
    a) Việc quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
    Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
  2. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất:
    a) Quốc hội quyết định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
    b) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
    c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
    Từ quy định trên thì thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm:
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
  • Quốc hội quyết định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
  • Thủ tướng Chính phủ.
Hạn chế chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Hạn chế chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất của cá nhân sẽ do cơ quan nào ra quyết định?

Đối với đất đai của cá nhân thì việc chuyển mục đích sử dụng sẽ do cơ quan cấp phường quyết định nên. Khi bạn muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất, bạn nên tìm hiểu kế hoạch sử dụng đất của địa phương trong khoản thời gian đó để đưa ra quyết định xem mình có nên thực hiện chuyển đổi không và việc chuyển đổi có được chấp nhận không nếu mình thực hiện. Về chi tiết hãy tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

  1. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    Theo đó, đối với đất thuộc sở hữu của cá nhân thì cơ quan có thầm quyền cho phép cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất là Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hạn chế chuyển đổi mục đích sử dụng đất“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như tư vấn đặt cọc đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?

Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp phải xin phép hoặc chỉ cần đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?

Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
– UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với tổ chức.
– UBND cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định.
Như vậy, nếu hộ gia đình, cá nhân xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì trong đơn xin chuyển phải ghi rõ là: Kính gửi Ủy ban nhân dân + tên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.

Khi nào được phép chuyển mục đích sử dụng đất?

Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, trường hợp hộ gia đình muốn chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất ở phải có quyết định cho phép của UBND cấp huyện nơi có thửa đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
Mặt khác, UBND cấp huyện không được tự ý ban hành quyết định mà phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng.
Tóm lại, chị phải làm đơn xin chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất ở và chỉ khi có quyết định cho phép của UBND cấp huyện nơi có thửa đất mới được chuyển sang đất ở.