Hạch toán tiền giữ lại bảo hành công trình như thế nào?

03/07/2023 | 14:49 1272 lượt xem Trang Quỳnh

Hạch toán tiền giữ lại bảo hành công trình thường được thực hiện theo quy định của quyết định hoặc hợp đồng liên quan. Ban đầu, khi công trình được hoàn thành và bàn giao, bên thầu (người thực hiện công trình) thông báo số tiền giữ lại bảo hành và lập một khoản nợ trong tài khoản “Tiền giữ lại bảo hành công trình” và một khoản có trong tài khoản “Công trình hoàn thành” hoặc “Công trình đầu tư” tương ứng. Quy định về việc hạch toán tiền giữ lại bảo hành công trình như thế nào? Bạn đọc hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về vấn đề này tại nội dung dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Nghị định 06/2021/NĐ-CP

Bảo hành công trình xây dựng là gì?

Công trình xây dựng là một dự án hoặc công việc được thực hiện để xây, cải tạo, sửa chữa hoặc bảo trì các công trình vật liệu nhằm tạo ra các công trình hạ tầng, công trình dân dụng, công trình công nghiệp, hay các công trình khác. Vậy quy định về việc bảo hành công trình xây dựng ra sao?

Căn cứ khoản 17 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về bảo hành công trình xây dựng như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

17. Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.”

Yêu cầu bảo hành công trình xây dựng trong hợp đồng xây dựng bao gồm những gì?

Hợp đồng xây dựng sẽ quy định thời gian bảo hành, tức là khoảng thời gian mà nhà thầu phải chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng và khắc phục các lỗi, khuyết điểm phát sinh sau khi công trình hoàn thành. Thời gian bảo hành thường được tính từ ngày bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Chi tiết yêu cầu bảo hành công trình xây dựng trong hợp đồng xây dựng ra sao?

Căn cứ Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng như sau;

– Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.

– Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; biện pháp, hình thức bảo hành; giá trị bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì hình thức bảo hành được quy định bằng tiền hoặc thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng; thời hạn và giá trị bảo hành được quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.

– Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời hạn bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo quy định tại khoản 5 Điều này.

Hạch toán tiền giữ lại bảo hành công trình như thế nào?

– Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời hạn bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.

– Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:

+ Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;

+ Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;

+ Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.

– Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.

– Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:

+ 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;

+ 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;

+ Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.

Hạch toán tiền giữ lại bảo hành công trình như thế nào?

–      – Khi trích tiền từ tài khoản tiền gửi để bảo hành trong thời gian từ 3 tháng đến 12 tháng

         Nợ TK 144

             Có TK 1121

–      – Khi trích tiền từ tài khoản tiền gửi để bảo hành trong thời gian lớn hơn 12 tháng

         Nợ TK 244

              Có TK 1121

Chi phí bảo hành phát sinh sau khi hoàn thành công trình

Nếu chi phí bảo hành phát sinh ít và bất thường thì bạn hạch toán

        Nợ TK 6422, 8111

        Nợ TK 1331

              Có TK 111, 112, 331

Với những công trình lớn và chắc chắn trong tương lai nhà thầu phải bảo hành cho chủ đầu tư 

– Bước 1: Trích trước chi phí bảo hành tính vào giá vốn trước khi xuất hoá đơn hoàn thành

          Nợ TK 627

              Có TK 352

– Bước 2: Khi phát sinh chi phí bảo hành

          Nợ TK 621, 622, 627

              Có TK 152,334,111

– Bước 3: Cuối kỳ kết chuyển các chi phí phát sinh tại bước 2

         Nợ TK 154

             Có TK 621

             Có TK 622

             Có TK 627

– Bước 4: Khi kết thúc thời gian bảo hành kế toán ghi

       Nợ TK  352

            Có TK 154

Lúc này sẽ có hai trường hợp xảy ra

–      + Trường hợp 1: Nếu như chi phí bảo hành bé hơn chi phí trích trước

      Nợ TK 352: Phần chênh lệch so với tạm trích và kết chuyển ở bước 4

           Có TK 711

–      + Trường hợp 2: Nếu chi phí bảo hành lớn hơn chi phí trích trước

     Nợ TK 352

     Nợ TK 641: Phần chi phí còn lại sau khi trừ đi số đã trích

          Có TK 154: Toàn bộ chi phí bảo hành

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hạch toán tiền giữ lại bảo hành công trình như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết của Tư vấn luật đất đai:

Câu hỏi thường gặp:

Tại sao cần có quy định về việc bảo hành công trình xây dựng?

Do những công trình khi đi vào sử dụng một thời gian lâu dài thì chúng sẽ bị xuống cấp, hư các thiết bị hay nứt nẻ tường. Điều này sẽ làm mất đi vẻ đẹp của cả công trình, giảm mất sự an toàn khi người dân sử dụng. Bởi đó mà cần phải xác định các trách nhiệm của cá nhân, tổ chức của công trình thi công mục đích sửa chữa lại đó là bảo hành công trình xây dựng.

Quy định pháp luật về công trình xây dựng như thế nào?

Căn cứ vào Điều 3 Luật Xây dựng 2014, Công trình xây dựng là  sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.

Quy định về thời gian bảo hành công trình xây dựng ra sao?

– Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:
+ Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
+ Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
+ Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
– Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.