Giá đền bù đất nông nghiệp 50 năm quy định như thế nào?

21/11/2023 | 11:00 48 lượt xem Thanh Loan

Đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu sản xuất lương thực, nguyên liệu cho ngành công nghiệp và xuất khẩu nông sản của Việt Nam.Giá đền bù đất nông nghiệp 50 năm là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực quản lý đất đai và phát triển nông nghiệp tại Việt Nam.

Theo quy định pháp luật hiện hành, việc xác định giá đền bù đất nông nghiệp 50 năm được thực hiện theo các quy trình và tiêu chí cụ thể. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm về vấn đề này trong bài viết “Giá đền bù đất nông nghiệp 50 năm quy định như thế nào?” của Tư vấn luật đất đai nhé!

Thế nào là đất 50 năm?

Trong quá trình phát triển đô thị và công nghiệp, đất nông nghiệp thường phải chịu áp lực chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác, làm mất đi nguồn tài nguyên quý giá này. Nhằm bảo vệ quyền lợi của người nông dân và đảm bảo sự công bằng trong việc chuyển đổi đất nông nghiệp, pháp luật Việt Nam đã quy định về giá đền bù đất nông nghiệp 50 năm.

Luật Đất đai hiện hành không có quy định nào nhắc đến đất 50 năm, theo đó đất đai chỉ được phân loại thành 03 nhóm: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất nông nghiệp khác. Thực tế vẫn có nhiều người sử dụng thuật ngữ đất 50 năm, đây là cách gọi để chỉ loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm.

Có thể bạn quan tâm: Quy định về nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp

Giá đền bù đất nông nghiệp 50 năm quy định như thế nào?
Giá đền bù đất nông nghiệp 50 năm quy định như thế nào?

Theo Điều 126 Luật Đất đai năm 2013, đất có thời hạn sử dụng là 50 năm hoặc tối đa không quá 50 năm gồm:

  • Đất nông nghiệp giao, công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp: Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất…
  • Đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân thuê;
  • Đất được giao, cho thuê cho các tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
  • Đất được giao, cho thuê cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
  • Đất được giao, cho thuê cho tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư.
  • Đất được giao, cho thuê cho cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam.

Mời bạn xem thêm: mẫu hợp đồng thuê nhà trọ

Giá đền bù đất nông nghiệp 50 năm quy định như thế nào?

Quy định về giá đền bù đất nông nghiệp 50 năm nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc chuyển đổi đất nông nghiệp. Người nông dân sẽ nhận được một khoản tiền đền bù xứng đáng với giá trị thực của đất mà họ mất đi vàcó thể sử dụng để tái đầu tư, mua đất mới hoặc thực hiện các hoạt động nông nghiệp khác.

Theo Điều 75 Luật Đất đai 2013, điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp

Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai 2013 người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Giá đền bù đất nông nghiệp 50 năm quy định như thế nào?
Giá đền bù đất nông nghiệp 50 năm quy định như thế nào?

Mặt khác, khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

  • Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
  • Đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.

Theo các quy định nêu trên, có thể thấy:

  • Trường hợp thuê đất thời hạn 50 năm và trả tiền đất một lần cho cả thời gian thuê và không được miễn tiền thuê đất thì được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
  • Trường hợp thuê đất thời hạn 50 năm và trả tiền đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất thì không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.

Hiện nay pháp luật đất đai không quy định cụ thể mức giá đền bù chung khi Nhà nước thu hồi đất 50 năm.

Theo khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013, việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá trong cơ sở dữ liệu đất đai áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.

Giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được tính như sau:

Giá trị của thửa đất cần định giá (01m2) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)

  • Về chi phí đầu tư vào đất:

Chi phí đầu tư vào đất 50 năm sẽ được tính là bao gồm các loại chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng.

Tuy nhiên đến thời điểm cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết thì phần chi phí đầu tư vào đất còn lại sẽ được tính theo công thức:

P = ((P1+ P2+ P3+ P4)/T1) x T2

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Giá đền bù đất nông nghiệp 50 năm quy định như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý, thông tin pháp lý. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Đất 50 năm gồm những loại đất nào?

Đất 50 năm bao gồm:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm:
Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng sản xuất
Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
Hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp
Tổ chức được giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Tổ chức được giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam.

Đất 50 năm chuyển sang đất thổ cư để xây nhà ở có được không?

Căn cứ tại Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Nguyên tắc sử dụng đất
Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, chỉ có đất ở mới được xây nhà ở. Vậy nên, nếu muốn xây nhà ở trên đất 50 năm thì đất 50 năm cần phải chuyển sang đất thổ cư.