Đòi lại đất cho ở nhờ trước năm 1975 được hay không?

06/11/2023 | 14:21 48 lượt xem Gia Vượng

Giải quyết tranh chấp đất đai, đòi đất cho mượn, cho ở nhờ là một nhiệm vụ vô cùng phức tạp và khó khăn. Điều này là do các vấn đề liên quan đến đất đai không chỉ đơn giản là các giao dịch dân sự thông thường. Nó còn bị ảnh hưởng mạnh bởi chính sách pháp luật về đất đai trong từng thời kỳ, từng giai đoạn lịch sử. Ở mỗi giai đoạn lịch sử tương ứng, chính sách và pháp luật về đất đai thường có sự thay đổi đáng kể. Vậy có thể đòi lại đất cho ở nhờ trước năm 1975 được hay không?

Căn cứ pháp lý

Luật Nhà ở năm 2014

Đòi lại đất cho ở nhờ trước năm 1975 được hay không?

Một phần khó khăn khác đó là việc giải quyết các tranh chấp đất cho mượn, cho ở nhờ thường phải thụ động vào hệ thống tòa án nhân dân (TAND). Việc này đòi hỏi kiến thức về pháp luật và quy trình pháp lý, và còn phải tuân thủ quy định và thủ tục tại các cơ quan chức năng. Điều này có thể là một quá trình kéo dài và đầy phức tạp, đặc biệt khi tình huống cần phải giải quyết liên quan đến nhiều bên liên quan hoặc khi có sự tranh cãi về quyền sở hữu đất đai.

Khi chủ nhà không có thỏa thuận hay hợp đồng với người mượn, ở nhờ nhà thì lấy lại bằng một trong các cách sau:

Cách 1. Thông báo về việc đòi nhà cho bên ở nhờ biết.

Điều 499 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên cho mượn tài sản như sau:

1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.

2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.

3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.

Như vậy, để đòi lại nhà cho mượn, chủ nhà phải thông báo trước một khoảng thời gian hợp lý cho bên mượn biết về việc có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng nhà ở đó. Chủ nhà có thể tùy chọn cách thức thông báo như lời nói, văn bản, tin nhắn, email,…

Đòi lại đất cho ở nhờ trước năm 1975 được hay không?

Thậm chí, chủ nhà được đòi lại nhà ngay tức khắc mà không cần bên mượn đồng ý nếu người đó sử dụng nhà không đúng mục đích như thỏa thuận ban đầu: cho người khác ở nhờ mà không được chủ nhà đồng ý, mượn nhà nhưng không phải để ở,…

Nếu cách này không hiệu quả, người ở nhờ vẫn cương quyết từ chối trả lại nhà thì chủ nhà có thể khởi kiện tại Tòa án để đòi lại nhà.

Cách 2. Khởi kiện đòi lại nhà cho ở nhờ tại Tòa án.

Thủ tục dưới đây áp dụng đối với tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân trong nước với nhau.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

– Đơn khởi kiện theo mẫu.

– Tài liệu, giấy tờ chứng minh yêu cầu khởi kiện như: Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), hợp đồng, văn bản cho mượn nhà (nếu có),…

– Bản sao giấy tờ tùy thân – Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân.

Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện

Địa điểm nộp hồ sơ: Nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc (điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

Các phương thức nộp quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015:

a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

b) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có);

c) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.

Bước 3: Tòa án tiếp nhận và thụ lý

– Tòa án ra thông báo nộp tạm ứng án phí.

– Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại chi cục thi hành án cấp huyện theo giấy báo và mang biên lai nộp lại cho Tòa.

– Tòa thụ lý.

Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được tài liệu, chứng cứ và đơn khởi kiện trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Thời hạn chuẩn bị xét xử tối đa không quá 04 tháng, kể từ ngày thụ lý; trường hợp phức tạp có thể gia hạn một lần tối đa 02 tháng (Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự).

Căn cứ vào Điều 203 và Điều 208 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện những việc sau:

– Thu thập, xác minh tài liệu cần có cho quá trình giải quyết tranh chấp. Các bên cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

– Lấy ý kiến, lời khai của các bên và những người liên quan.

– Tổ chức phiên họp để rà soát việc tiếp cận, giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải.

Bước 5: Xét xử sơ thẩm

Nếu không thuộc trường hợp hòa giải thành, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, Thẩm phán sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Sau khi tiến hành các hoạt động nêu trên, các phán quyết cuối cùng được Tòa án đưa ra và mở phiên tòa xét xử vụ án.

Bước 6: Thi hành án

Lưu ý:

Trong quá trình lấy lại nhà ở, để tránh bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc phải bồi thường thiệt hại thì trong quá trình đòi lại nhà, chủ sở hữu không được thực hiện hành vi sau:

– Thuê người hoặc tự mình di chuyển, đập phá tài sản, đồ đạc trong nhà;

– Thuê người hoặc tự mình đe dọa, khống chế, dùng vũ lực buộc người ở nhờ ra khỏi nhà hoặc cản trở quá trình sinh hoạt.

Những lưu ý trong việc cho ở nhờ, cho mượn nhờ nhà

Nếu bạn đang có ý định cho người khác ở nhờ hoặc cho mượn nhà đất của mình và muốn tránh rủi ro và tranh chấp trong tương lai, việc đầu tiên bạn nên thực hiện là xác lập một hợp đồng chặt chẽ và rõ ràng. Hợp đồng này cần bao gồm các điều khoản quan trọng sau:

  1. Quyền và nghĩa vụ của các bên: Hợp đồng nên xác định rõ quyền và nghĩa vụ của bên cho ở nhờ (chủ thuê) và bên ở nhờ (người thuê). Điều này bao gồm việc xác định tiền thuê, thời hạn thuê, và các điều khoản liên quan đến việc sử dụng nhà đất.
  2. Thỏa thuận về quyền sở hữu: Hợp đồng cần mô tả chi tiết về quyền của chủ nhà trong việc lấy lại nhà đất trong trường hợp nào, và trong trường hợp này, quyền của bên cho ở nhờ.
  3. Thời hạn thuê: Xác định rõ thời hạn thuê, bao gồm ngày bắt đầu và kết thúc thuê. Điều này giúp tránh tình trạng chối trả nhà đất sau khi hợp đồng kết thúc.
  4. Giải quyết tranh chấp: Hợp đồng cần nêu rõ quy trình giải quyết tranh chấp nếu có bất kỳ xung đột nào giữa hai bên. Điều này có thể bao gồm việc áp dụng các quy định của pháp luật hoặc sự can thiệp của một bên thứ ba để giải quyết xung đột.

Ngoài các điều khoản cơ bản của hợp đồng, bạn cũng cần tuân thủ quy định của Luật Nhà ở năm 2014. Theo Luật này:

  • Việc cho mượn hoặc cho ở nhờ nhà thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà đó.
  • Các chủ sở hữu nhà đất thuộc sở hữu chung có thể uỷ quyền cho người đại diện ký hợp đồng cho mượn hoặc cho ở nhờ.
  • Bên cho mượn nhà đất phải là chủ sở hữu nhà đất hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự.
  • Bên mượn, bên ở nhờ phải đáp ứng các điều kiện về năng lực hành vi dân sự và các yêu cầu khác quy định bởi pháp luật.

Bằng cách tuân thủ các quy định của hợp đồng và pháp luật liên quan, bạn có thể giảm thiểu rủi ro và tránh được tranh chấp trong quá trình cho mượn hoặc cho ở nhờ nhà đất của mình.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đòi lại đất cho ở nhờ trước năm 1975 được hay không?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ tư vấn pháp lý về gia hạn thời hạn sử dụng đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng

Câu hỏi thường gặp

Đối tượng của hợp đồng cho mượn nhà ở là gì?

Đối với hợp đồng mượn nhà, đối tượng của hợp đồng vẫn giống như các loại hợp đồng về nhà ở khác. Theo đó, đây phải là ngôi nhà chưa được sử dụng vào mục đích: cho thuê, mua bán, tặng cho, thế chấp…

Hợp đồng cho mượn nhà phải có những nội dung gì?

Cũng giống các loại Hợp đồng về nhà ở khác, Hợp đồng cho mượn nhà phải được lập thành văn bản theo quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014. Cụ thể bắt buộc phải có các thông tin sau đây:
Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó
Thời hạn cho mượn;
Quyền và nghĩa vụ của các bên;
Cam kết của các bên;
Các thỏa thuận khác (nếu có)
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.