Định mức chi phí khảo sát địa hình như thế nào?

06/09/2023 | 11:55 533 lượt xem Trang Quỳnh

Khảo sát địa hình là một phần quan trọng trong quá trình xây dựng, nhằm cung cấp thông tin cơ bản về đặc điểm của vùng đất dự án. Đây là một loại khảo sát không thể thiếu trong việc chuẩn bị thiết kế và thực hiện các công việc xây dựng. Chúng ta cần nhớ rằng, một thiết kế xây dựng xuất sắc và một quá trình xây dựng suôn sẻ phụ thuộc mạnh mẽ vào cơ sở thông tin chính xác từ khảo sát địa hình. Chi tiết quy định định mức chi phí khảo sát địa hình như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Thông tư 12/2021/TT-BXD

Quy định về chi phí khảo sát xây dựng như thế nào?

Chủ đầu tư và nhà thầu có trách nhiệm đảm bảo rằng quá trình khảo sát địa hình được thực hiện đúng cách và tuân thủ mọi quy định và pháp luật liên quan. Việc này không chỉ đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin thu thập mà còn giúp tránh được các rủi ro và tranh chấp sau này. Chính vì vậy, việc nắm rõ và áp dụng các quy định liên quan đến khảo sát địa hình là vô cùng quan trọng để đảm bảo sự thành công của dự án xây dựng và đảm bảo an toàn cho mọi người tham gia vào quá trình này.

Đối với dự án không sử dụng vốn nhà nước, việc quyết định chi phí khảo sát nằm trong thẩm quyền của chủ đầu tư, tuân theo quy định tại Luật Xây dựng điều 132.

Tuy nhiên, đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, việc xác định chi phí khảo sát được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 16/2019/TT-BXD điều 3 khoản 7. Cụ thể, có hai trường hợp xác định chi phí khảo sát như sau:

  1. Trường hợp khái toán chi phí: Dự toán chi phí khảo sát được thực hiện trong hai trường hợp cơ bản: a. Dự toán chuẩn bị đầu tư: Khi cần xác định chi phí khảo sát để hình thành dự án trong dự toán chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư sẽ thực hiện ước tính theo các thông số và yêu cầu cụ thể. b. Tăng thêm tổng mức đầu tư: Khi cần xác định chi phí khảo sát để lập quy hoạch và tổng mức đầu tư tăng thêm, chủ đầu tư sẽ sử dụng dữ liệu chi phí khảo sát của các công trình tương tự nếu có. Trong trường hợp không có dữ liệu từ các dự án tương tự, cách tính chi phí khảo sát được thực hiện như sau:
  • Chi phí trực tiếp bao gồm:
    • Chi phí khảo sát địa hình: Tính bằng sản phẩm của diện tích đất kinh doanh và đơn giá khảo sát địa hình công bố cục bộ, với tỷ lệ 1/500.
    • Chi phí khảo sát địa chất bao gồm:
    • Chi phí khoan: Tính bằng tổng chiều sâu khoan ước tính nhân với đơn giá khoan được thông báo tại địa phương.
    • Chi phí thí nghiệm: Tính bằng số lượng mẫu (mỗi khoan 2m tính là 1 mẫu) nhân với đơn giá thí nghiệm được công bố tại địa phương.
    • Chi phí khác từ thống kê thông thường (bao gồm chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế, thuế GTGT, và các khoản tương tự) được tính dựa trên chi phí trực tiếp.
  • Chi phí khảo sát khái toán được tính bằng cách nhân chi phí trực tiếp với hệ số 2.
  1. Trường hợp lập dự toán chi phí: Phương pháp xác định chi phí khảo sát trong trường hợp lập dự toán được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2019/TT-BXD và Phụ lục 9 của thông tư này.

Như vậy, việc xác định chi phí khảo sát cho dự án sử dụng vốn nhà nước hoặc không sử dụng vốn nhà nước đòi hỏi tính toán cẩn thận và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý dự án xây dựng.

Quy định định mức chi phí khảo sát địa hình như thế nào?

Quy định định mức chi phí khảo sát địa hình như thế nào?

Khảo sát địa hình đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình tiến hành xây dựng. Đây là bước đầu tiên và không thể thiếu để cung cấp thông tin cơ bản về đặc điểm và tình hình của vùng đất dự án. Không thể nào coi thường vai trò của khảo sát địa hình, bởi nó đóng góp không nhỏ vào việc chuẩn bị và thực hiện các công việc thiết kế và xây dựng.

Tại Mục III Phụ lục I Thông tư 12/2021/TT-BXD quy định về nội dung định mức dự toán khảo sát xây dựng như sau:

– Ngoài thuyết minh áp dụng chung, trong các chương của định mức dự toán khảo sát xây dựng còn có phần thuyết minh và hướng dẫn cụ thể đối với từng nhóm, loại công tác khảo sát phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công.

– Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và phương án khảo sát, tổ chức tư vấn thiết kế có trách nhiệm lựa chọn định mức dự toán cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và phương án khảo sát.

Nội dung định mức dự toán xây dựng công trình

Một thiết kế xây dựng xuất sắc và một quá trình xây dựng suôn sẻ phụ thuộc mạnh mẽ vào cơ sở thông tin chính xác từ khảo sát địa hình. Thông tin thu thập từ quá trình này cung cấp những cái nhìn cần thiết về độ cao, địa hình, môi trường tự nhiên, và những yếu tố địa chất của vùng đất. Những thông tin này giúp xác định được các hạn chế và tiềm năng của dự án, từ đó thiết kế có thể được điều chỉnh sao cho phù hợp nhất với điều kiện địa hình cụ thể.

Căn cứ Mục I Phụ lục II Thông tư số 12/2021/TT-BXD quy định về nội dung định mức dự toán xây dựng công trình như sau:

– Định mức dự toán xây dựng công trình qui định mức hao phí về vật liệu, lao động và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc công tác xây dựng theo đúng yêu cầu kỹ thuật (kể cả những hao phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật).

– Định mức dự toán xây dựng công trình được lập trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; quy định về quản lý kỹ thuật, thi công, nghiệm thu; mức độ trang bị máy thi công; biện pháp thi công phổ biến và tiến bộ khoa học kỹ thuật trong xây dựng.

– Định mức dự toán xây dựng công trình bao gồm: mã hiệu, tên công tác, đơn vị tính, thành phần công việc, qui định áp dụng (nếu có) và bảng các hao phí định mức; trong đó:

+ Thành phần công việc qui định nội dung các bước công việc từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành công tác hoặc kết cấu xây dựng theo điều kiện kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công cụ thể.

+ Bảng các hao phí định mức gồm:

Mức hao phí vật liệu:

Là số lượng vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển (không kể vật liệu cần dùng cho máy thi công và những vật liệu tính trong chi phí chung) cần thiết cho việc hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.

Mức hao phí vật liệu trong định mức đã bao gồm hao hụt vật liệu ở khâu thi công; riêng đối với các loại cát xây dựng còn bao gồm hao hụt do độ dôi của cát. Mức hao phí vật liệu chính được tính bằng số lượng phù hợp với đơn vị tính của vật liệu. Mức hao phí vật liệu phụ được tính bằng tỉ lệ % trên chi phí vật liệu chính.

Mức hao phí lao động:

Là số ngày công lao động của công nhân trực tiếp và công nhân phục vụ cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc công tác xây dựng. Mức hao phí lao động được tính bằng số ngày công theo cấp bậc công nhân. Cấp bậc công nhân là cấp bậc bình quân của các công nhân trực tiếp và công nhân phục vụ tham gia thực hiện một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.

Mức hao phí máy thi công:

Là số ca sử dụng máy thi công trực tiếp thi công, máy phục vụ cần thiết (nếu có) để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng. Mức hao phí máy thi công trực tiếp thi công được tính bằng số lượng ca máy sử dụng. Mức hao phí máy phục vụ được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí máy thi công trực tiếp thi công.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định định mức chi phí khảo sát địa hình như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về chia đất thừa kế. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Quy định về chứng chỉ năng lực xây dựng như thế nào?

Chứng chỉ năng lực xây dựng thực tế là bản đánh giá năng lực sơ lược do Bộ Xây Dựng, Sở Xây dựng với các tổ chức, đơn vị tham gia vào hoạt động xây dựng của cá nhân cấp. Chứng chỉ này sẽ ghi ra điều kiện, quyền hạn của tổ chức, đơn vị tham gia hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì?

Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
Những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt phải có hợp đồng lao động với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng;
Đối với các dự án, công trình có tính chất đặc thù như: Nhà máy điện hạt nhân, nhà máy sản xuất hóa chất độc hại, sản xuất vật liệu nổ, những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại công việc thực hiện còn phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án.

Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hiện nay?

Chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 1 do Cục hoạt động xây dựng thuộc Bộ Xây Dựng cấp.
Chứng chỉ hành nghề năng lực hạng II, III do Sở Xây Dựng cấp
Đối với các tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng với các hạng khác nhau thì Cơ quan thực hiện cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức đó là cơ quan cấp cao nhất.