Diện tích nhà ở tối thiểu trên đầu người

27/12/2022 | 09:12 107 lượt xem Lò Chum

Diện tích nhà ở tối thiểu trên đầu người

Thưa luật sư, tôi ở miền nam phải ra bắc làm việc được một thời gian sau khi ổn định thì có đón cả gia đình tôi sang, tôi có ra cơ quan phường để đăng ký thường trú. Tôi được cán bộ ở đó yêu cần phải chứng minh được chỗ ở hợp pháp và các cán bộ có nói về các Quy định mới về diện tích nhà ở để đăng ký thường trú. Tôi có một thắc mắc muốn hỏi luật sư là Diện tích nhà ở tối thiểu trên đầu người là bao nhiêu? Quy định về diện tích nhà ở tối thiểu hiện nay như thế nào? Mong luật sư tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho tư vấn luật đất đai để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Diện tích nhà ở tối thiểu trên đầu người? Để thực hiện các thủ tục như chứng minh chỗ ở hợp pháp hay là xây dựng căn hộ phù hợp với quy hoạch thì diện tích nhà ở tối thiểu là vấn đề được nhiều người thắc mắc. Để giải đáp những thắc mắc đó thì hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!

Căn cứ pháp lý:

 Quy định về diện tích nhà ở tối thiểu

Kích thước lô đất qui hoạch xây dựng nhà ở được xác định theo nhu cầu và đối tượng sử dụng và phải phù hợp qui hoạch.

Cụ thể với các khu qui hoạch mới: nếu đường phố có lộ giới từ 20m trở lên diện tích lô đất xây nhà ở gia đình tối thiểu là 45m2. Chiều rộng của lô đất ít nhất 5m, chiều sâu tối thiểu cũng 5m. Trường hợp đường có lộ giới dưới 20m thì diện tích của lô đất tối thiểu là 36m2, chiều rộng và chiều sâu lô đất ít nhất là 4m. Với nhà liên kế hoặc nhà riêng lẻ có hai mặt tiếp giáp đường chính khu vực thì chiều dài tối đa của dãy nhà là 60m. Giữa các dãy nhà phải bố trí đường giao thông phù hợp qui hoạch hoặc đường đi bộ rộng tối thiểu 4m.

Từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đẹp đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ (ranh xác định giữa lô đất và đường giao thông, công trình hạ tầng kỹ thuật), trừ các trường hợp sau đây: đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà được phép vượt chỉ giới đường đỏ không quá 0,2m; từ vỉa hè lên cao 1m,

Các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí nhà được vượt chỉ giới đường đỏ không quá 0,2m. Từ độ cao 3,5m (từ vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà (ôvăng, bancông, mái đua…) được vượt chỉ giới đường đỏ nhưng còn tùy thuộc chiều rộng lộ giới, đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1m…

Đối với bancông, mái đua, ôvăng, độ vươn ra được qui định cụ thể như sau: nếu đường có lộ giới dưới 7m thì không được vươn ra khỏi chỉ giới đường đỏ; đường từ 7-12m thì các bộ phận trên được vươn ra khỏi chỉ giới đường đỏ tối đa 0,9m; đường trên 12m đến 15m vươn tối đa 1,2m; đường lộ giới trên 15m được vươn ra đến 1,4m. Riêng các phần ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt qua chỉ giới đường đỏ.

Đối với các khu đô thị cũ: khi qui hoạch, cải tạo phải dành đất tối đa để bố trí các công trình phúc lợi công cộng. Riêng nhà liên kế hiện có khi cải tạo phải đáp ứng các yêu cầu sau: trường hợp lô đất nằm trong dãy phố diện tích tối thiểu để xây nhà liên kế là 25m2/căn và chiều sâu, chiều rộng không nhỏ hơn 2,5m. Qui chuẩn này áp dụng cho toàn dãy phố.

Trường hợp lô đất đứng riêng lẻ diện tích nhỏ nhất để xây dựng nhà là 50m2/căn, với chiều sâu, chiều rộng không nhỏ hơn 5m. Nếu nhà bị giải tỏa, phần diện tích còn lại nhỏ hơn các qui chuẩn trên áp dụng theo các qui định liên quan.

Diện tích nhà ở tối thiểu trên đầu người

Diện tích nhà ở tối thiểu trên đầu người
Diện tích nhà ở tối thiểu trên đầu người

Điều 7 Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định về Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội như sau:

Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2 sàntối đa là 70 m2 sàn, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Chủ đầu tư dự án được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành; Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sàn trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.

Luật Nhà ở 2014 ban hành đã sửa đổi quy định về diện tích tối thiểu đối với nhà chung cư là 45m2 . Sửa đổi này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các chủ thể trong việc sở hữu nhà.

Như vậy,  theo luật mới diện tích tối thiểu của căn hộ chung cư là 25m2 sàn và đảm bảo phù hợp với quy hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với từng dự án.

Hiện nay diện tích tối thiểu của căn hộ chung cư là 25m2 sàn và đảm bảo phù hợp với quy hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với từng dự án.

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký cư trú

Một trong những nội dung đáng lưu ý tại Nghị định mới này đó là quy định về giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp khi người dân đi đăng ký cư trú.

Cụ thể, Điều 5 Nghị định 62 quy định người dân sử dụng một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây để chứng minh chỗ ở hợp pháp: Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở như: Sổ hồng, Sổ đỏ,…; Giấy phép xây dựng nếu nhà ở, công trình phải được cấp giấy phép xây dựng; Các hợp đồng về thuê, mua nhà ở; Hợp đồng tặng cho nhà ở; Giấy tờ thừa kế, nhận góp vốn,…; Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình; Xác nhận của UBND xã/huyện về nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu; Giấy tờ đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở.

Trường hợp sử dụng phương tiện để ở cần có giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Nếu phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có Giấy xác nhận của UBND xã/huyện về việc phương tiện được sử dụng để ở. Nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện không phải đăng ký thì cần có Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện.

Hoặc,  văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp; Giấy tờ về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở xây dựng trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).

Với trường hợp đăng ký thường trú cho người thuê nhà, ngoài các giấy tờ nêu trên, người dân phải có thêm giấy tờ chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú. Theo đó, diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

Thủ tục xóa đăng ký thường trú

Theo Điều 7 Nghị định trên, trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.

Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký thường trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường trú.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện.

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Diện tích nhà ở tối thiểu trên đầu người ” Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến vấn đề pháp lý về thủ tục soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng nhà đất,…, Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833 102 102. để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Tiêu chuẩn và chất lượng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân là gì?

Hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị phải thực hiện xây dựng, cải tạo nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và tự chịu trách nhiệm về chất lượng nhà ở. Trường hợp được phép xây dựng nhà ở có từ hai tầng trở lên mà tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín, có đủ tiêu chuẩn diện tích sàn xây dựng tối thiểu mỗi căn hộ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và có phần diện tích thuộc sở hữu riêng, phần diện tích thuộc sở chung của nhà chung cư theo quy định của Luật này thì được Nhà nước công nhận quyền sở hữu đối với từng căn hộ trong nhà ở đó.

Quy định diện tích nhà ở tối thiểu được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp?

Một trong những điểm mới của Luật Cư trú năm 2020 là quy định về diện tích nhà ở tối thiểu để được đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý. Tại điểm b khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 quy định một trong những điều kiện đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ là phải “đảm bảo điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người”.
Để cụ thể hóa quy định trên, Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang đã ban hành Nghị quyết số 32/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 quy định diện tích nhà ở tối thiểu để công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang như sau: “Công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang phải đảm bảo diện tích nhà ở tối thiểu 08 m2 sàn/người”.

Diện tích tối thiểu được cấp phép xây dựng nhà trong hẻm

Đối với việc xây nhà trong hẻm thì các quy định về diện tích tối thiểu được cấp phép xây dựng cũng được quy định cụ thể và rõ ràng. Cũng giống như việc xây dựng nhà ở ngoài phố, nó được chia làm các trường hợp như sau:
Đối với lô đất trong hẻm có diện tích dưới 15m2, nếu muốn thi công xây dựng nhà ở dưới 30m2 và được cấp phép thì theo quy định, lô đất trong hẻm ấy phải có chiều rộng mặt tiền lên tới 3m trở lên. Khi đạt được các điều kiện tiên quyết thì lúc này các bạn sẽ được cấp phép xây dựng. Quy mô nhà ở không quá 1 tầng và chiều cao tối đa phải đảm bảo là 8,8m. Còn nếu chiều rộng của mặt tiền nhỏ