Chung cư là loại hình nhà ở phổ biến tại những đô thị lớn, các thành phố lớn, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân, đảm bảo tiện nghi và có sự đảm bảo về an ninh, trật tự. Vì vậy, ngày càng nhiều chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư. Có một thắc mắc chung đặt ra là diện tích đất tối thiểu để xây dựng chung cư là bao nhiêu? Cùng chúng tôi tìm hiểu quy định pháp luật về cấn đề này qua bài viết bên dưới.
Diện tích đất tối thiểu để xây chung cư
Căn cứ vào Luật Nhà ở 2014 và Nghị định 100/2015/NĐ-CP thì căn hộ chung cư là nhà ở được xây dựng có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở hay còn gọi là nhà ở xã hội thì giới hạn tối thiểu diện tích là 25m2.
Đối với trường hợp căn hộ chung cư là nhà ở thương mại thì Bộ xây dựng đã có công văn trả lời về diện tích tối thiểu đối với căn hộ chung cư của dự án nhà ở thương mại là 25m2 đối với trường hợp xây dựng nhà chung cư giá rẻ để bán, cho thuê trong đó có các đối tượng là người nghèo, người có thu nhập thấp. Đồng thời diện tích của căn hộ này phải phù hợp với quy mô dân số theo đồ án quy hoạch đã được phê duyệt, điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ở khu vực dự án được xây dựng.
Như vậy diện tích tối thiểu của căn hộ chung cư là 25m2.
Ngoài ra còn có quy định về diện tích tối thiểu của căn hộ chung cư để được xếp hạng nhà chung cư theo quy định như sau:
– Đối với nhà chung cư hạng A: Diện tích tối thiểu bằng 35m2 , bình quân diện tích sử dụng căn hộ trên số phòng ngủ lớn phải lớn hơn hoặc bằng 35m2.
– Đối với nhà chung cư hạng B: Diện tích tối thiểu bằng 30m2, bình quân diện tích sử dụng căn hộ trên số phòng ngủ lớn lớn hơn hoặc bằng 30m2.
– Đối với nhà chung cư hạng C: Bằng với diện tích tối thiểu của nhà chung cư là 25m2.
Diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ với căn hộ chung cư
Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Điều 9 Luật Nhà ở 2014, đối với nhà ở thương mại được đầu tư xây dựng theo dự án để bán hoặc cho thuê thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư chưa cho thuê mua, hoặc chưa bán nhà ở đó nên có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận; trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. Như vậy, người trực tiếp sở hữu sổ hồng của căn hộ chung cư sẽ là hộ gia đình, cá nhân người mua căn hộ chung cư đó.
Trên thực tế hiện nay, khi hai bên đã thực hiện đầy đủ các bước mua bán theo quy định của pháp luật, chủ đầu tư, hay bên bán căn hộ chung cư là bên có trách nhiệm lập hồ sơ và làm các thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho bên mua.
Về điều kiện cấp sổ hồng thì hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị khi xây dựng ở có từ hai tầng trở lên mà tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín thì phải đáp ứng điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật nhà ở 2014 bao gồm:
– Tiêu chuẩn diện tích sàn xây dựng tối thiểu mỗi căn hộ.
– Tiêu chuẩn xây dựng và có phần diện tích thuộc sở hữu riêng, sở hữu chung của nhà chung cư.
Nếu đáp ứng được các điều kiện trên thì Nhà nước công nhận quyền sở hữu đối với từng căn hộ trong nhà ở đó.
Diện tích sàn tối thiểu của căn hộ chung cư như đã trình bày ở trên là phải đạt tối thiểu 25m2 đối với cả căn hộ chung cư là nhà ở xã hội hay nhà ở thương mại, và nếu căn hộ chung cư được xếp hạng thì cần phải tuân thủ diện tích tối thiểu của hạng đó.
Như vậy, diện tích tối thiểu của căn hộ chung cư để được cấp sổ hồng là 25m2, nhỏ hơn diện tích này sẽ không được cấp sổ hồng.
Quy định về phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung của nhà chung cư
Điều 100 Luật nhà ở năm 2014 quy định về những phần sở hữu riêng và những phần sở hữu chung của nhà chung cư.
Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư, bao gồm:
- Thứ nhất, phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó.
- Thứ hai, phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư.
- Thứ ba, hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.
Phần sở hữu chung của nhà chung cư, bao gồm:
- Thứ nhất, phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật nhà ở năm 2014; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư.
- Thứ hai, không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư.
- Thứ ba, hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt.
- Thứ tư, các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Diện tích đất tối thiểu để xây chung cư năm 2023“ đã được Tư vấn Luật Đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tra cứu quy hoạch thửa đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Trình tự, thủ tục mua đất không có sổ đỏ
- Mẫu hợp đồng chuyển nhượng một phần thửa đất
- Hợp đồng mua bán đất không có sổ đỏ
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 100/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP), nhà ở xã hội theo loại hình nhà chung cư thì phải đảm bảo mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2, tối đa là 70 m2, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ Điều 63 Luật Nhà ở 2014, Công văn 199/BXD-QLN năm 2017, chủ dự án không cần phải thực hiện bảo lãnh đối với dự án phát triển nhà ở xã hội
Trường hợp đất có nhà chung cư có mục đích hỗn hợp được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.