Đất vườn thuộc nhóm đất nào?

17/11/2023 | 09:07 27 lượt xem Gia Vượng

Ngày nay, nhu cầu sử dụng đất và các mục đích liên quan của cộng đồng đang trở nên ngày càng quan trọng, đặc biệt là đối với các loại đất như đất vườn và đất nông nghiệp. Việc canh tác trên những khu đất này không chỉ là một phương tiện sinh kế mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế cộng đồng. Pháp luật quy định Đất vườn thuộc nhóm đất nào?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Đất vườn thuộc nhóm đất nào?

Mặc dù trong ngữ cảnh pháp luật đất đai hiện nay không đưa ra định nghĩa chính xác hay giải thích cụ thể về khái niệm “đất vườn”, nhưng từ cách thức sử dụng đất, ta có thể hiểu rằng đất vườn đó là một dạng đất được sử dụng chủ yếu để trồng cây vườn. Đây là không gian đất ưu tiên cho việc phát triển cây cỏ, cây trái, hoa màu, hoặc các loại cây khác có tính chất thương mại hoặc thẩm mỹ. Đặc điểm chung của đất vườn thường liên quan đến khả năng tưới tiêu, thông thoáng tốt và chứa đựng đủ dưỡng chất để hỗ trợ sự phát triển của cây trồng

Trên diện tích đất vườn, người dân thường trồng các loại cây hàng năm như màu, rau, đậu, cũng như cây lâu năm như mít, bưởi, chuối, cam, cây cảnh, hoặc thậm chí là trồng xen kẽ giữa cây hàng năm và cây lâu năm. Đây không chỉ là nguồn cung thực phẩm quan trọng mà còn mang lại giá trị kinh tế cao và đóng góp vào việc giữ gìn môi trường.

Mặc dù pháp luật đất đai không có định nghĩa chính xác về đất vườn, Luật Đất đai 2013 thay vào đó phân loại đất thành ba nhóm chính: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, và đất chưa sử dụng. Trong số đó, Điều 103 của Luật Đất đai 2013 cung cấp hướng dẫn về cách xác định diện tích đất vườn và ao trong cùng thửa đất ở.

Trước đó, một số văn bản pháp luật cũ cũng đã đề cập đến đất vườn. Quyết định 507/1999/QĐ-TCĐC của Tổng cục Địa chính đã mô tả đất vườn tạp như là diện tích đất vườn gắn liền với đất ở trong khu dân cư, trồng xen kẽ giữa cây hàng năm và cây lâu năm.

Điều này chỉ ra rằng, dưới góc độ pháp lý, đất vườn có thể được hiểu là đất trồng cây hàng năm hoặc lâu năm trong một thửa đất riêng (tạo thành một thửa đất nông nghiệp) hoặc nằm trong cùng thửa đất với đất ở. Điều này giúp xác định và quản lý một cách chặt chẽ về mặt pháp lý những loại đất này, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của nền nông nghiệp và đời sống xã hội.

Đất vườn có thời hạn bao nhiêu năm?

Từ cách hiểu về đất vườn ở trên, có thể suy ra rằng loại đất này thường được phân loại vào nhóm đất nông nghiệp. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý đến những trường hợp đặc biệt, trong đó phần diện tích của đất vườn có thể được sử dụng cho mục đích khác như đất ở hoặc đất phi nông nghiệp, nhưng vẫn được người sử dụng đất chủ yếu dành cho việc tạo lập sân vườn.

Vì đất vườn là đất nông nghiệp nên thời hạn sử dụng được xác định theo khoản 1 và khoản 2 Điều 126 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:

Đất vườn thuộc nhóm đất nào?

– Đất vườn được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có thời hạn sử dụng là 50 năm.

Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm mà không phải làm thủ tục gia hạn.

– Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp (đất vườn) có thời hạn sử dụng đất không quá 50 năm.

Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất

Như vậy, đất vườn có thời hạn sử dụng là 50 năm nếu là đất được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất (đất sử dụng từ đời này qua đời khác, đất do khai hoang), khi hết hạn thì được tiếp tục sử dụng hoặc không quá 50 năm đối với đất được Nhà nước cho thuê.

Phân biệt đất vườn và đất trồng cây lâu năm?

Hai loại đất, đất vườn và đất trồng cây lâu năm, có điểm chung là cả hai đều chịu sự nghiêm túc về chuyển đổi mục đích sử dụng khi chưa có sự cho phép từ cơ quan có thẩm quyền. Việc xây dựng nhà ở, công trình phụ, hay thay đổi mục đích sử dụng đất mà không có sự chấp thuận sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.

Tuy nhiên, điểm khác biệt lớn nhất giữa hai loại đất này nằm ở mục đích sử dụng cụ thể:

-Đất vườn: Được đặc trưng bởi khả năng trồng cây lâu năm và cây hàng năm. Thửa đất được xác định là đất vườn phải gắn liền với đất ở, thường thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong khu dân cư. Điều này tạo ra một không gian linh hoạt cho người sử dụng đất để phát triển các loại cây phù hợp với nhu cầu cá nhân và gia đình, đồng thời giữ gìn cảnh quan và môi trường sống xanh.

– Đất trồng cây lâu năm: Chủ yếu được sử dụng để trồng những loại cây chỉ cần trồng một lần, như cây ăn quả lâu năm, cây công nghiệp lâu năm, cây dược liệu lâu năm, và các cây sinh trưởng và thu hoạch trong nhiều năm. Đây thường là những khu vực được quy hoạch để tối ưu hóa sản xuất và thuận tiện cho việc quản lý nông nghiệp.

Sự hiểu biết về những đặc điểm khác nhau này không chỉ giúp người dân và doanh nghiệp tuân thủ pháp luật một cách chặt chẽ mà còn tạo ra cơ sở hạ tầng đô thị và nông thôn phát triển một cách hài hòa và bền vững.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Đất vườn thuộc nhóm đất nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan như là tư vấn pháp lý chia nhà đất sau ly hôn vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Có được xây nhà trên đất vườn không?

Theo khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013, nguyên tắc sử dụng đất là phải sử dụng đất đúng mục đích. Do đó, chỉ được xây dựng nhà ở trên đất ở (hay còn gọi là đất thổ cư), nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc phải tháo dỡ nhà ở đó.

Có được phép chuyển đất vườn thành đất thổ cư?

Theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chỉ được chuyển nếu có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển sang đất ở nếu có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương)