Công trình cấp 4 có cần chứng chỉ năng lực không?

18/09/2023 | 11:18 397 lượt xem Gia Vượng

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện đảm bảo chất lượng và an toàn của các công trình xây dựng tại Việt Nam. Đây là một công cụ quan trọng để đánh giá năng lực của các đơn vị và tổ chức tham gia vào ngành xây dựng. Chứng chỉ này không chỉ đơn thuần là một giấy tờ, mà nó thể hiện sự cam kết của Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng trong việc đảm bảo rằng các hoạt động xây dựng diễn ra đúng quy định và tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng. Vậy hiện nay công trình cấp 4 có cần chứng chỉ năng lực hay không?

Căn cứ pháp lý

Nghị định 15/2021/NĐ-CP

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì?

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là một phần quan trọng trong quá trình đánh giá và đảm bảo chất lượng trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam. Được xem như một bản đánh giá năng lực thu gọn, chứng chỉ này do Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng ban hành để đánh giá và kiểm tra khả năng của các đơn vị và tổ chức tham gia vào hoạt động xây dựng.

Không chỉ là một công cụ để đánh giá, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng còn có vai trò quyết định về quyền hạn và năng lực của các tổ chức trong việc tham gia vào các dự án xây dựng trên khắp lãnh thổ Việt Nam. Điều này đồng nghĩa với việc các tổ chức cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu cụ thể được quy định trong chứng chỉ để có thể tham gia vào các hoạt động xây dựng quan trọng và đảm bảo tính an toàn và chất lượng của các công trình xây dựng trên đất nước.

Theo đó, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng không chỉ đóng vai trò trong việc đánh giá và kiểm tra mức độ năng lực của các đơn vị và tổ chức trong lĩnh vực xây dựng mà còn là một công cụ quản lý quan trọng, giúp đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn của ngành xây dựng tại Việt Nam.

Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng mang tính chất quản lý, định hình quyền hạn và năng lực của các tổ chức tham gia vào lĩnh vực này. Điều này giúp tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích sự đầu tư và phát triển của ngành xây dựng tại Việt Nam, đồng thời đảm bảo rằng các dự án xây dựng được thực hiện đúng cách và đáp ứng nhu cầu của cộng đồng và xã hội.

Căn cứ khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng như sau:

– Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:

(1) Khảo sát xây dựng;

(2) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;

(3) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;

(4) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;

(5) Thi công xây dựng công trình;

(6) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;

(7) Kiểm định xây dựng;

(8) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

– Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực (1), (2), (3), (4), (5), (6) phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.

Công trình cấp 4 có cần chứng chỉ năng lực hay không?

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng thực sự đóng một vai trò không thể thiếu trong việc đảm bảo chất lượng và an toàn cho các dự án xây dựng tại Việt Nam. Được xem như một bộ công cụ quyết định, nó chính là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá và kiểm tra khả năng của các đơn vị và tổ chức tham gia vào ngành xây dựng.

Căn cứ Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng như sau:

– Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:

+ Khảo sát xây dựng;

+ Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;

Công trình cấp 4 có cần chứng chỉ năng lực hay không?

+ Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;

+ Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;

+ Thi công xây dựng công trình;

+ Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;

+ Kiểm định xây dựng;

+ Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

– Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này.

– Tổ chức không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực theo quy định của Nghị định này khi tham gia các công việc sau:

+ Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này); Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều 22 Nghị định này; Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án theo quy định tại Điều 23 Nghị định này;

+ Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;

+ Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;

+ Thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;

+ Tham gia hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này;

+ Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014.

– Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này phải là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 hoặc tổ chức có chức năng tham gia hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật, có ngành nghề phù hợp và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này.

– Chứng chỉ năng lực có hiệu lực 10 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hoặc gia hạn chứng chỉ. Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.

– Chứng chỉ năng lực có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 07 Phụ lục IV Nghị định này.

– Chứng chỉ năng lực được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:

+ Nhóm thứ nhất: có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ lục VIII Nghị định này;

+ Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.

– Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã số chứng chỉ năng lực; công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến.

Như vậy căn cứ tại điểm đ khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì tổ chức tham gia hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Công trình cấp 4 có cần chứng chỉ năng lực hay không?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về tra cứu quy hoạch đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng là gì?

Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
Đã thực hiện khảo sát xây dựng ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại hình khảo sát.

Điều kiện năng lực của tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng là gì?

Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật; giao thông của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
Đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Điều kiện năng lực của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng là gì?

Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.