Nhà ở xã hội là một trong những loại hình nhà ở nổi tiếng phù hợp với những người có thu nhập thấp nhưng vẫn có nhu cầu mua nhà ở để sinh sống và làm việc tại thành phố lớn như Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh. Nhà ở xã hội thường được xây dựng theo loại hình chung cư. Vì vậy, loại hình nhà ở này còn được gọi với cái tên quen thuộc khác là chung cư nhà ở xã hội. Tuy nhiên, quy định xây dựng chung cư nhà ở xã hội phải đảm bảo một số tiêu chuẩn cụ thể hơn so với chung cư thông thường. Có một số thắc mắc về chung cư nhà ở xã hội như Chung cư nhà ở xã hội có bán được không? Vì vậy hãy cùng chúng tôi tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Nhà ở 2014
Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:
a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
b) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.
Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Chung cư nhà ở xã hội có bán được không?
Chung cư nhà ở xã hội được phép bán lại. Nhưng có một số điều kiện nhất định
Khoản 4 Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở.
Khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP cũng quy định người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua;
Người mua, thuê mua chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Kể từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội được phép bán nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu thì ngoài các khoản phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo quy định của pháp luật, bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó;
Trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở.
Tiền sử dụng đất phải nộp khi bán lại nhà ở xã hội
Việc xác định tiền sử dụng đất mà người mua, thuê mua nhà ở xã hội phải nộp khi được phép bán nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Giá đất để tính tiền sử dụng đất được xác định theo giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm người mua, thuê mua bán lại nhà ở xã hội.
2. Tiền sử dụng đất phải nộp khi bán lại nhà ở xã hội:
a) Trường hợp người mua, thuê mua nhà ở xã hội bán lại nhà ở xã hội là căn hộ chung cư thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x S x Giá đất x Hệ số phân bổ tiền sử dụng đất cho căn hộ
Trong đó:
– S là diện tích căn hộ chung cư cần được xác định tiền sử dụng đất phải nộp.
– Giá đất được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
– Hệ số phân bổ của căn hộ chung cư được xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
b) Trường hợp người mua, thuê mua nhà ở xã hội bán lại nhà ở xã hội là nhà ở thấp tầng liền kề thì bên bán nhà ở xã hội phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất được xác định theo giá đất quy định tại khoản 1 Điều này nhân (x) với diện tích đất của nhà ở xã hội.
Thông tin liên hệ
Tư vấn luật đất đai vừa cung cấp thông tin có liên quan đến vấn đề “Chung cư nhà ở xã hội có bán được không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là chia nhà ở khi ly hôn. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Quy định số người ở chung cư tối đa là bao nhiêu?
- Luật chung cư 50 năm tại Việt Nam mới năm 2023
- Trình tự thủ tục mua bán căn hộ chung cư mini năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Có. Nhưng phỉ đáp ứng một số điều kiện: Theo Khoản 4 Điều 62 Luật Nhà ở 2014, khoản 5 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, trong trường hợp chưa đến thời hạn 05 năm nhưng bên mua, thuê mua có nhu cầu chuyển nhượng nhà ở phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở;
Chỉ được bán lại cho một trong các đối tượng sau:
– Đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó: bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội (trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách);
Đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Chỉ có những người thuộc đối tượng được phép mua bán nhà ở xã hội mới được quyền mua để ở. Theo quy định, những đối tượng đủ điều kiện mua nhà ở xã hội gồm:
– Những người chiến sĩ có công với cách mạng được pháp luật quy định
– Những người thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo đang sinh sống tại các khu vực nông thôn.
– Những gia đình nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, lũ lụt, biến đổi khí hậu,…
– Những đối tượng có thu nhập thấp thuộc hộ nghèo, cận nghèo đang sinh sống tại các khu vực đô thị.
– Đối tượng đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.
– Người làm trong ngành quân đội
– Cán bộ công nhân viên chức có thu nhập thấp.
– Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định trong luật nhà ở 2014 tại khoản 5, điều 81.
– Đối tượng bị thu hồi đất và chưa được nhà nước bồi thường.
Không chỉ quy định về đối tượng được mua nhà ở xã hội mà thời gian sử dụng nhà xã hội cũng có hạn. Theo quy định của pháp luật, những đối tượng mua nhà ở xã hội sẽ được quyền sử dụng từ 50 đến 60 năm.