Cách viết hóa đơn chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào?

26/10/2023 | 16:23 106 lượt xem Gia Vượng

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất thường không chỉ đơn thuần là việc chuyển giao quyền sử dụng một mảnh đất, mà còn kèm theo những nghĩa vụ tài chính và các khoản phí phát sinh đáng quan tâm. Trong quá trình thực hiện giao dịch bất động sản này, các bên thường phải chấp nhận các khoản chi phí và thuế liên quan, nhằm tuân thủ quy định của pháp luật và bảo đảm tính hợp pháp của việc chuyển nhượng. Dưới đây là thông tin quy định về Cách viết hóa đơn chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2023, mời bạn đọc tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Thông tư 219/2013/TT-BTC

Quy định về thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào?

Thuế chuyển quyền sử dụng đất là một khoản thuế quan trọng trong hệ thống thuế bất động sản, được áp dụng khi có sự chuyển đổi hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ một bên sang bên khác, tuân thủ các quy định của pháp luật về bất động sản. Mục tiêu chính của thuế chuyển quyền sử dụng đất là huy động vào ngân sách Nhà nước một phần thu nhập mà người sử dụng đất thu được khi họ quyết định chuyển quyền sử dụng đất cho người khác.

Thuế này thường được tính dựa trên giá trị thương mại của bất động sản được chuyển nhượng, và mức thuế thường phụ thuộc vào giá trị của tài sản. Việc áp dụng thuế chuyển quyền sử dụng đất giúp quản lý và kiểm soát sự chuyển đổi tài sản bất động sản trong xã hội, đồng thời đóng góp vào nguồn tài chính cần thiết cho các dự án và chương trình quốc gia.

Trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế và phát triển đô thị, thuế chuyển quyền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng việc chuyển đổi và sử dụng đất diễn ra một cách công bằng và hiệu quả, đồng thời hỗ trợ quỹ ngân sách quốc gia.

Chuyển nhượng quyền sử dụng có phải viết hóa đơn không?

Thuế chuyển quyền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế bất động sản, và nó được áp dụng mỗi khi có sự chuyển đổi hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ một bên sang bên khác, với sự tuân thủ các quy định của pháp luật về bất động sản. Mục tiêu chính của thuế chuyển quyền sử dụng đất là huy động vào ngân sách Nhà nước một phần thu nhập mà người sử dụng đất thu được khi họ quyết định chuyển quyền sử dụng đất cho người khác.

Cách viết hóa đơn chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2023

Căn cứ  theo nội dung được quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC: người bán cần phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho NLĐ và luân chuyển tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.

Như vậy, theo như quy định trên, khi chuyển nhượng bất động sản, công ty sẽ phải lập hóa đơn theo quy định.

Cách viết hóa đơn chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2023

Việc thu thuế chuyển quyền sử dụng đất không chỉ giúp nguồn ngân sách Nhà nước duy trì và phát triển các dự án và chương trình cơ sở hạ tầng quan trọng, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc giao dịch bất động sản. Điều này góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh bất động sản ổn định và hỗ trợ sự phát triển bền vững của thị trường này.

Căn cứ theo nội dung tại Thông tư 219/2013/TT-BTC thì chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Cũng tại Khoản 10 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định rõ về giá tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng bất động sản.

Cụ thể:

Giá tính thuế = giá chuyển nhượng bất động sản – giá đất được trừ để tính thuế GTGT.

Giá đất được trừ để tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT) được quy định cụ thể như sau:

– Trường hợp 1: Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán

=> Giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp NSNN (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.

– Trường hợp 2: Đấu giá quyền sử dụng đất của Nhà nước

=> Giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất DN trúng đấu giá.

– Trường hợp 3: Thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, xây dựng nhà để bán

=> Giá đất được trừ để tính thuế GTGT là tiền thuê đất phải nộp NSNN (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.

– Trường hợp 4: Cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân  

=> Giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng (CSHT) đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT. (1)

+ Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị CSHT thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của CSHT chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT. (a)

+ Nếu không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng. (b)

– Trường hợp 5: Cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất

=> Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá để thanh toán công trình do UBND cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp 6: Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của người dân theo hợp đồng chuyển nhượng, sau đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang thành đất ở để xây dựng chung cư, nhà ở… để bán

=> Giá đất được trừ khi tính thuế GTGT là giá đất nông nghiệp nhận chuyển nhượng từ người dân và các chi phí khác bao gồm: khoản tiền sử dụng đất nộp NSNN để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, thuế TNCN nộp thay người dân có đất chuyển nhượng (nếu các bên có thỏa thuận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nộp thay).

– Trường hợp 7: Xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để bán

=> Giá đất được trừ tính cho 1m2 nhà để bán được xác định bằng giá đất được trừ theo quy định tại 6 trường hợp nêu trên chia (:) số m2 sàn xây dựng không bao gồm diện tích dùng chung như hành lang, cầu thang, tầng hầm, công trình xây dựng dưới mặt đất.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cách viết hóa đơn chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như tư vấn pháp lý tách sổ đỏ mất bao nhiêu tiền. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 cho phép thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Đất không có tranh chấp;
Vẫn còn thời hạn sử dụng đất;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền và có hiệu lực từ khi đăng ký vào sổ địa chính.

Khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần có những hồ sơ gì?

Giấy tờ cần chuẩn bị công chứng bao gồm:
Dự thảo hợp đồng;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng (theo mẫu);
Bản sao CMND, sổ hộ khẩu của các bên;
Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng (Giấy đăng ký kết hôn/ giấy xác nhận độc thân);
Bản sao giấy tờ khác liên quan đến hợp đồng theo quy định pháp luật.

Có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không?

Theo Khoản 6 Điều 5 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
Mà Khoản 10 Điều 3 Luật này cũng có quy định: Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.