Việc thi công một công trình xây dựng nhà ở không chỉ đơn thuần là việc đặt nền móng và xây dựng kết cấu vật liệu, mà còn đặt ra những yêu cầu về thiết kế và quy chuẩn để đảm bảo tính thẩm mỹ và an toàn. Người dân, khi tham gia vào quá trình này, phải tuân thủ các điều kiện về xây dựng, bao gồm chiều cao, độ rộng, và số tầng được phép. Pháp luật hiện hành quy định Nhà trong ngõ được xây mấy tầng?
Căn cứ pháp lý
Giấy phép xây dựng quy định số tầng là gì?
Giấy phép xây dựng đóng vai trò quan trọng như một bảo chứng pháp lý không thể thiếu đối với mọi dự án xây dựng. Trước khi bắt tay vào khởi công, việc có được giấy phép xây dựng là bước đầu tiên và quyết định để đảm bảo rằng mọi hoạt động xây dựng sẽ diễn ra theo đúng quy định pháp luật.
Theo quy định tại khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014, giấy phép xây dựng là một văn bản pháp lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, cho phép tiến hành xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, hoặc di dời công trình. Điều này không chỉ tạo ra một cơ sở pháp lý cho quá trình xây dựng mà còn đặt ra những tiêu chuẩn chặt chẽ để đảm bảo an toàn, thẩm mỹ, và bền vững của công trình.
Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 mô tả rõ ràng về các loại giấy phép xây dựng, bao gồm giấy phép xây dựng mới, giấy phép sửa chữa, cải tạo, giấy phép di dời công trình, và giấy phép xây dựng có thời hạn. Giấy phép xây dựng có thời hạn đặc biệt quan trọng, khi được cấp cho việc xây dựng công trình hoặc nhà ở riêng lẻ, với thời gian sử dụng xác định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
Tổng cộng, quá trình xin và sử dụng giấy phép xây dựng không chỉ là nghệ thuật của sự tuân thủ pháp luật mà còn là cam kết của cộng đồng xây dựng đối với việc phát triển bền vững và an toàn của đô thị.
Cách xác định số tầng nhà
Chiều cao của một công trình đóng vai trò quyết định trong quy hoạch xây dựng, và việc đặt ra những quy định cụ thể về chiều cao này là để đảm bảo sự hài hòa và thẩm mỹ trong quy hoạch đô thị. Theo quy định, chiều cao tối đa của công trình sẽ được xác định từ cao độ mặt đất tại vị trí đặt công trình theo quy hoạch được duyệt, và tính từ đó lên đến điểm cao nhất của công trình, bao gồm cả mái tum hoặc mái dốc.
Theo căn cứ tại Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định như sau:
Số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng tum) và tầng bán/nửa hầm, không bao gồm tầng áp mái. Trong đó:
Tầng tum chỉ có chức năng sử dụng để bao che lồng cầu thang bộ/giếng thang máy và che chắn các thiết bị kỹ thuật của công trình (nếu có), đồng thời có diện tích mái tum không vượt quá 30% diện tích sàn mái thì tầng tum sẽ không được tính vào số tầng cao của công trình.
Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì số tầng nhà tính theo cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
Các trường hợp mà tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình, bao gồm:
– Nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác: tầng lửng có diện tích sàn không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới, đảm bảo chỉ cho phép một tầng lửng không tính vào số tầng cao của tòa nhà;
– Đối với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp: khi tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật thì duy nhất 01 tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình, đảm bảo diện tích sàn xây dựng không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay bên dưới và không vượt quá 300m2;
– Đối với trường hợp là các công trình khác: tầng lửng với mục đích chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật, có diện tích sàn không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
Nhà trong ngõ được xây mấy tầng?
Quy định về số tầng xây dựng không chỉ là biện pháp kiểm soát mà còn là cơ sở để phát triển các dự án xây dựng một cách bền vững, tối ưu hóa sử dụng không gian và tạo ra một môi trường sống thoải mái, đẹp mắt cho cư dân. Sự chặt chẽ và minh bạch trong việc xác định chiều cao của công trình là chìa khóa để đạt được sự phát triển đô thị toàn diện và bền vững.
Thứ nhất, đối với hẻm nhỏ hơn 3,5m:
Trong trường hợp xây nhà có hẻm diện tích nhỏ hơn 3,5m thì cá nhân, hộ gia đình sẽ được xây dựng nhà tối đa số tầng là 03, và đồng thời đáp ứng các điều kiện tổng diện tích nhà đảm bảo không được vượt quá 13,6m. Và xây nhà có tầng trệt đảm bảo không được xây cao quá 3,8m.
Thứ hai, đối với vị trí nhà có lộ giới từ 3,5m đến 7m:
Vị trí xây dựng nhà khi có lộ giới từ 3,5m đến 7m thì cá nhân, hộ gia đình sẽ được xây dựng nhà đối với trường hợp không có các yếu tố tăng tầng cao thì quy mô đảm bảo là 03 tầng; còn đối với trường hợp nhà có khoảng lùi thì cá nhân, hộ gia đình được phép xây dựng tối đa là 04 tầng và vị trí nhà nằm trong diện thuộc khu vực trung tâm của thành phố hoặc trung tâm quận/ huyện.
Thứ ba, đối với vị trí nhà có lộ giới rộng từ 7m đến dưới 12m:
Trong trường hợp này, cá nhân, hộ gia đình xây dựng nhà không có yếu tố tăng tầng cao sẽ được phép xây dựng tối đa 4 tầng.
Trường hợp vị trí nhà nằm thuộc khu vực trung tâm quận/ huyện hoặc trung tâm thành phố, hoặc xây dựng trên các lô đất lớn thì cá nhân, hộ gia đình sẽ được phép xây tối đa là 5 tầng.
Trường hợp nhà kết hợp xây dựng có một trong hai yếu tố là tăng tầng cao là nhà ở trung tâm thành phố, trung tâm quận huyện hoặc xây dựng trên lô đất có diện tích lớn hơn thì cá nhân, hộ gia đình sẽ được xây dựng tối đa là 6 tầng.
Thứ tư, đối với vị trí nhà có lộ giới rộng từ 12m đến dưới 20m:
– Được phép xây dựng số tầng tối đa là 4 tầng nếu không có yếu tố tăng tầng cao.
– Được phép xây dựng tối đa 05 tầng trong trường hợp vị trí xây dựng nhà thuộc trung tâm thành phố, trung tâm quận/huyện hoặc xây dựng trên lô đất lớn.
– Được phép xây dựng 6 tầng nếu nằm trong trường hợp đáp ứng thỏa mãn 2 trong 3 yếu tố tăng tầng cao gồm nhà xây dựng ở trung tâm thành phố, trung tâm cấp quận/ huyện hoặc xây trên các lô đất lớn.
– Được phép xây dựng 7 tầng nếu vị trí đáp ứng thỏa mãn đầy đủ 3 yếu tố tăng tầng là nhà ở trung tâm thành phố, trung tâm quận, diện tích đất xây dựng lớn.
Thứ năm, đối với vị trí nhà có lộ giới rộng từ 20m đến dưới 25m:
– Được phép xây dựng tối đa là 5 tầng cao trong trường hợp không có các yếu tố tăng tầng cao.
– Được phép xây dựng 6 tầng nếu nhà xây dựng nằm ở vị trí trung tâm quận, trung tâm thành phố hoặc xây trên lô đất lớn.
– Được phép xây dựng tối đa là 7 tầng khi đảm bảo thoả mãn hai trong ba yếu tố được tăng tầng nhà gồm: vị trí nhà xây dựng thuộc quận trung tâm thành phố, trung tâm cấp quận hoặc xây trên mảnh đất có diện tích lớn.
– Được phép xây dựng tối đa 8 tầng trường hợp nhà có khoảng lùi, đảm bảo đủ 3 yếu tố gồm nằm trong khu vực quận trung tâm của thành phố, ở trung tâm của huyện và xây dựng trên lô đất có diện tích lớn.
Thứ sáu, đối với vị trí nhà có lộ giới lớn hơn 25m:
– Được phép xây dựng tối đa 5 tầng khi có các yếu tố tăng tầng cao.
– Được phép xây dựng 6 tầng đối với trường hợp vị trí xây dựng nhà nằm trong quận trung tâm thành phố, trung tâm cấp quận hoặc xây dựng trên lô đất lớn.
– Được phép xây dựng tối đa là 7 tầng: khi có hai trong ba điều kiện gồm vị trí đất nằm trong khu vực quận trung tâm thành phố, trung tâm cấp quận, hoặc lô đất xây dựng có diện tích lớn.
– Được phép xây dựng tối đa 8 tầng: khi đáp ứng đầy đủ ba yếu tố gồm: vị trí xây dựng nằm trong trung tâm cấp quận, thuộc khu vực quận trung tâm thành phố, đất dùng để xây dựng có diện tích lớn.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Nhà trong ngõ được xây mấy tầng?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng không có giấy phép xây dựng như sau:
Phạt tiền từ 60 – 80 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Phạt tiền từ 80 – 100 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác.
Căn cứ khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng không có giấy phép xây dựng như sau:
Phạt tiền từ 60 – 80 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Phạt tiền từ 80 – 100 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác.