Phí sang tên sổ đỏ ai chịu?

22/08/2023 | 11:54 12 lượt xem Gia Vượng

Đất đai là một tài sản quý báu, nằm trong tầm quan trọng của toàn xã hội, và được xem như một phần quan trọng của tài sản quốc gia. Quản lý và sở hữu đất đai thuộc về toàn bộ cộng đồng, do Nhà nước thực hiện vai trò thống nhất quản lý trên phương diện đại diện chủ sở hữu. Nhà nước thừa nhận quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, thừa kế, và các quyền liên quan khác của người sử dụng đất trong quá trình họ sử dụng đất. Một trong những bước quan trọng nhất trong quá trình này là thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai và việc sang tên sổ đỏ. Vậy hiện nay phí sang tên sổ đỏ ai chịu?

Căn cứ pháp lý

Trường hợp nào phải tiến hành sang tên sổ đỏ?

“Sang tên Sổ đỏ” là một cụm từ thông dụng trong lời nói của người dân, dùng để chỉ thủ tục quan trọng và bắt buộc trong quá trình đăng ký biến động về tài sản như chuyển nhượng, tặng cho, hoặc thừa kế nhà và đất. Đây là một bước quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của việc thay đổi quyền sử dụng tài sản và quản lý đất đai.

Theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì phải đăng ký biến động đất đai (phải sang tên Sổ đỏ – Thực hiện với trường hợp đã được cấp Sổ đỏ hoặc đăng ký), cụ thể:

– Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác (đổi thửa đất nông nghiệp này lấy thửa khác).

– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (người dân thường gọi là bán đất).

– Cá nhân sử dụng đất để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

– Tặng cho quyền sử dụng đất.

– Góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:

– Có Sổ đỏ, trừ 02 trường hợp người sử dụng đất không cần có Sổ đỏ mà vẫn được thực hiện quyền chuyển nhượng được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 168 của Luật Đất đai 2013.

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Phí sang tên sổ đỏ ai chịu?

Trình tự thủ tục sang tên sổ đỏ năm 2023

Thủ tục “sang tên Sổ đỏ” bao gồm việc cập nhật thông tin liên quan đến sở hữu và quyền sử dụng đất trên sổ đỏ, cũng như xác nhận sự thay đổi trong việc sở hữu tài sản. Qua quy trình này, Nhà nước có thể theo dõi và quản lý tài sản đất đai một cách hiệu quả, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích của người sử dụng đất. Việc “sang tên Sổ đỏ” đánh dấu sự rõ ràng và minh bạch trong giao dịch bất động sản và đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội và kinh tế.

Theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục sang tên sổ đỏ trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng được thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền

Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết yêu cầu

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Phí sang tên sổ đỏ ai chịu?

Hiện tại, vẫn chưa có một văn bản pháp luật cụ thể quy định rõ ràng về đối tượng nào sẽ phải chịu các khoản lệ phí khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Thay vào đó, việc quyết định ai sẽ chịu phí sang tên sổ đỏ thường dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên liên quan. Trong thực tế, người bán và người mua thường thống nhất về việc phân chia trách nhiệm trong việc thanh toán các khoản phí này.

Theo một cách tổng quan, người bán thường phải chịu trách nhiệm đối với thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất, bởi đây là một loại thuế áp dụng trên thu nhập cá nhân của người bán. Ngược lại, người mua thường phải chi trả các khoản phí trước bạ và lệ phí cấp sổ mới. Tuy nhiên, điều quan trọng là các bên liên quan nên thỏa thuận cụ thể về việc chia sẻ các khoản phí này trong hợp đồng chuyển nhượng.

Việc quy định rõ các khoản phí và trách nhiệm tài chính trong hợp đồng chuyển nhượng là điều quan trọng để tránh những tranh chấp không đáng có sau này. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và công bằng trong quá trình giao dịch bất động sản và bảo vệ quyền lợi của cả người bán và người mua.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Phí sang tên sổ đỏ ai chịu?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến phí gia hạn thời gian sử dụng đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện thực hiện sang tên sổ đỏ là gì?

Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
– Người sử dụng đất được thực hiện các quyền tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
– Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai.
– Việc tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Hồ sơ thực hiện công chứng sang tên sỏ đỏ gồm những gì?

Tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 có quy định các giấy tờ trong hồ sơ công chứng gồm có:
-Phiếu yêu cầu công chứng. Là loại giấy tờ thể hiện nhu cầu của người muốn công cứng với công chứng viên.
– Bản thảo dự kiến hợp đồng thủ tục tặng quyền sử dụng đất. Bản thảo này sẽ là các điều khoản thống nhất giữa đôi bên; quy định rõ các điều kiện và quyền lợi của hai bên.
– Bản sao các loại giấy tờ tùy thân của hai bên.
– Giấy kết hôn để tránh tranh chấp giữa tài sản chung và tài sản riêng.
– Văn bản tường trình, cam kết sự việc tặng cho quyền sử dụng đất.

Thời gian thực hiện sang tên sổ đỏ là bao lâu?

Trong trường hợp thông thường theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn thực hiện không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Tuy nhiên trong trường hợp chồng tặng quyền sử dụng đất cho vợ có thể được coi là trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ tài sản riêng thành tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên thời gian giải quyết sẽ không quá 05 kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý: Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày và thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ.