Có nhiều trường hợp do không nắm được hồ sơ, thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ mà việc thực hiện thủ tục này gặp khó khăn và kéo dài thời gian do không đủ giấy tờ. Do đó, trước khi thực hiện thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ cần nắm được phải nộp những giấy tờ gì. Vậy, Năm 2023 nhập hộ khẩu cho vợ cần giấy tờ gì? Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Cư trú năm 2020
- Nghị định số 62/2021/NĐ-CP
- Thông tư số 85/2019/TT-BTC
Điều kiện nhập khẩu cho vợ vào nhà chồng?
Để được nhập hộ khẩu cho vợ vào nhà chồng thì cần đáp ứng được điều kiện nhập hộ khẩu mà pháp luật đã quy định. Theo đó, trước khi đi nhập hộ khẩu cho vợ thì cần nắm được điều kiện để tránh bị từ chối. Cắn cứ vào Điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 nêu quy định:
“2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;“
Theo đó, vợ khi muốn nhập hộ khẩu vào nhà chồng thì phải được hai đối tượng sau đây đồng ý:
– Chủ hộ đồng ý cho nhập hộ khẩu của hộ đó.
– Chủ sở hữu căn nhà đồng ý cho nhập hộ khẩu vào hộ đó.
Nhập hộ khẩu cho vợ cần giấy tờ gì?
Khi đi làm thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ, cần chuẩn bị một số giấy tờ mang theo để nộp. Để tránh bị kéo dài thời gian thì khi đi nhập hộ khẩu cần nắm được cần mang những giấy tờ gì. Theo khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020 thì khi vợ muốn nhập khẩu về nhà chồng thì phải chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú ghi rõ ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu nhà ở hợp pháp hoặc người ủy quyền về việc cho đăng ký thường trú tại địa chỉ đó trừ trường hợp đã có văn bản đồng ý.
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh về quan hệ vợ, chồng với chủ hộ, thành viên hộ gia đình trừ trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về cư trú đã có thông tin này.
Trong đó, các giấy tờ, tài liệu chứng minh về quan hệ vợ, chồng được nêu tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP bao gồm:
– Giấy đăng ký kết hôn.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Giấy xác nhận của UBND cấp xã/cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã – nơi cư trú của vợ, chồng.
Đến đâu để nhập hộ khẩu cho vợ?
Khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết, người thực hiện việc đăng ký nhập hộ khẩu cần đến cơ quan có thẩm quyền để tiến hành thủ tục. Căn cứ khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú 2020 thì vợ, chồng cần phải đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình đang ở (thường trú hoặc tạm trú) để nộp hồ sơ đăng ký thường trú.
Trong đó, cơ quan có thẩm quyền này được quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú bao gồm:
– Công an xã, phường, thị trấn.
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố.
Thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ
Bước 1: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời gian làm thủ tục
Theo quy định khoản 3 Điều 22 của Luật Cư trú 2020 thì thời hạn này là 07 ngày, kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ.
Lệ phí
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư số 85/2019/TT-BTC quy định lệ phí đăng ký cư trú là lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Do đó, nếu thực hiện đăng ký cư trú tại địa phương nào thì nộp lệ phí theo quy định riêng của địa phương đó.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tải xuống mẫu đơn xin trích lục hộ khẩu gốc năm 2023″ đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tra cứu giấy phép lái xe theo cmnd. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về thủ tục đăng ký thường trú thì người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình được tách hộ khẩu để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Nếu trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
– Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp địa điểm không được đăng ký thường trú mới.