Quy định về thông báo khởi công xây dựng công trình

26/04/2023 | 16:45 198 lượt xem Thủy Thanh

Theo quy định của pháp luật xây dựng hiện hành thì khi muốn xây dựng các nhà ở, công trình thì các cá nhân, tổ chức muốn xây dựng cần phải xin cấp giấy phép xây dựng. Không chỉ vậy, tùy thuộc vào từng loại công trình cụ thể mà không những phải xin giấy phép xây dựng mà còn phải thông báo về việc khởi công xây dựng công trình đó. Vậy thì hiện nay “Quy định về thông báo khởi công xây dựng công trình” ra sao?. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về các quy định cụ thể về vấn đề này qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.

Quy định về thông báo khởi công xây dựng công trình

Quy định về thông báo khởi công xây dựng công trình đã có sự thay đổi, trước kia Chủ đầu tư có trách nhiệm phải thông báo khởi công và nộp hồ sơ tại bộ phận 1 cửa cho uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trước khi khi công xây dựng 7 ngày làm việc.

Thì nay, đã có sự điều chỉnh trong Luật xây dựng năm 2020 đó là: Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

Điều kiện khởi công công trình

Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng.

Theo quy định, việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:

– Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;

– Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định;

– Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;

– Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định;

– Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;

– Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

– Riêng trường hợp khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định về giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng.

Các trường hợp phải thông báo ngày khởi công xây dựng

Căn cứ khoản 30 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, những công trình sau đây trước khi khởi công chủ đầu tư phải thông báo ngày khởi công xây dựng cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương:

– Công trình xây dựng phải có giấy phép trước khi khởi công.

– Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội thành viên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.

– Công trình xây dựng nằm trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

– Công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định Luật Xây dựng.

– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Công trình xây dựng cấp IV mà không phải là nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.

Lưu ý: Công trình được miễn giấy phép xây dựng nhưng ngoài việc gửi thông báo ngày khởi công thì chủ đầu tư còn có trách nhiệm gửi hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Quy định về thông báo khởi công xây dựng công trình

Quy trình thủ tục thông báo khởi công xây dựng công trình

Chuẩn bị hồ sơ:

– Thông báo khởi công công trình xây dựng (theo mẫu);

– Bản sao công chứng Giấy phép xây dựng; Quyết định phê duyệt dự án và bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt (đối với trường hợp phải xin phép); Hoặc bản vẽ thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng 1/500, các mặt đứng, mặt cắt chính công trình; các bản vẽ đấu nối giao thông, hệ thống cấp thoát nước với hạ tầng kỹ thuật xung quanh (đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng);

– Thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ;

– Hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn;

– Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường;

– Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè (nếu có);

– Biện pháp và tiến độ thi công đã được phê duyệt;

– Biên bản khảo sát hiện trạng công trình liền kề, cam kết đền bù thiệt hại về người, công trình, tài sản nếu gây ảnh hưởng đến công trình lân cận (nếu có).

Thủ tục thông báo khởi công xây dựng công trình

Chủ đầu tư gửi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Tùy thuộc vào từng loại công trình mà thông báo được gửi đến cơ quan khác nhau, cụ thể:

– Đối với nhà ở riêng lẻ thì chủ đầu tư gửi thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương). Trước ngày 01/01/2021 chỉ cần gửi đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhưng quy định này đã bị hủy bỏ.

– Đối với các công trình khác không thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì gửi thông báo đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Lưu ý: Trường hợp công trình thuộc đối tượng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP thì thông báo khởi công phải được gửi đồng thời tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp (Sở/Phòng xây dựng):

+ Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia; công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP.

+ Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công.

+ Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng ngoài các công trình đã nêu trên.

Mức xử phạt không thông báo khởi công xây dựng công trình

Trường hợp không thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ thì cá nhân, tổ chức có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, được quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình như sau:

“1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công (kèm theo bản sao giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng) cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình và cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;

b) Không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;

c) Không gửi báo cáo cho cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc gửi báo cáo không đầy đủ một trong các nội dung: tên, địa chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi công dự kiến sau khi khởi công xây dựng hoặc gửi thông báo khởi công không theo mẫu quy định.”

Tuy nhiên, theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì mức phạt tiền nêu trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Vấn đề Quy định về thông báo khởi công xây dựng công trình đã được chúng tôi giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới chi phí tách sổ đỏ… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ Điều 12 Luật Xây dựng 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
– Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.
– Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này.
– Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
– Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
– Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định của Luật này. (Cụm từ “vốn nhà nước” bị thay thế bởi điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020)
– Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
– Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
– Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.
– Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.
– Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.
– Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
– Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.
– Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
– Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.
Theo đó, việc khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật Xây dựng là một trong những hành vi bị nghiêm cấm. 

Thi công xây dựng công trình cần phải đảm bảo các yêu cầu như thế nào?

Căn cứ vào Điều 111 Luật Xây dựng 2014 quy định về những yêu cầu đối với việc thi công công trình xây dựng như sau:
– Tuân thủ thiết kế xây dựng được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác theo quy định của pháp luật.
– Bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng, người, thiết bị thi công, công trình ngầm và các công trình liền kề; có biện pháp cần thiết hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra sự cố gây mất an toàn trong quá trình thi công xây dựng.
– Thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công trình, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ.
– Sử dụng vật tư, vật liệu đúng chủng loại quy cách, số lượng theo yêu cầu của thiết kế xây dựng, bảo đảm tiết kiệm trong quá trình thi công xây dựng.
– Thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng khi cần thiết, nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
– Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc xây dựng.