Thông tư 139/2016/TT-BTC có hiệu lực từ bao giờ?

28/06/2022 | 17:01 4 lượt xem Thanh Loan

Thông tư 139/2016/TT-BTC ban hành 16/09/2016 ngày miễn tiền sử dụng thuê đất xây dựng nhà ở xã hội tiền sử dụng đất bán lại nhà. Để nắm rõ hơn những nội dung được quy định tại Thông tư 139/2016/TT-BTC . Tư vấn luật đất đai mời bạn đọc xem trước và tải xuống văn bản này trong bài viết dưới đây nhé.

Tình trạng pháp lý

Số hiệu:139/2016/TT-BTCLoại văn bản:Thông tư
Nơi ban hành:Bộ Tài chínhNgười ký:Nguyễn Hữu Chí
Ngày ban hành:16/09/2016Ngày hiệu lực:15/11/2016
Ngày công báo:05/11/2016Số công báo:Từ số 1155 đến số 1156
Tình trạng:Còn hiệu lực

Nội dung nổi bật

Ngày 16/9/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 139/2016/TT-BTC hướng dẫn miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính cho chủ đầu tư khi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và phương pháp xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người mua, thuê mua được phép bán lại nhà ở xã hội.

Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho dự án xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng ngân sách nhà nước

+ Theo Thông tư số 139/2016, miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

+ Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội sử dụng quỹ đất 20% của các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị.

+ Chủ đầu tư phải thực hiện các thủ tục để được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính phải nộp cho nhà nước của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội

– Thông tư 139/2016 quy định chủ đầu tư được xem xét hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính đối với số tiền sử dụng đất đã nộp khi được giao đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà phần đất đó dùng để xây dựng nhà ở xã hội trong trường hợp chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư khác trong cùng tỉnh xây dựng nhà ở xã hội.

– Việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ được thực hiện như sau theo Thông tư số 139/TT-BTC:

+ Trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất khi giao đất mà phần đất dùng để xây dựng nhà ở xã hội thì được hoàn trả lại hoặc khấu trừ số tiền sử dụng đất đã nộp vào nghĩa vụ tài chính phải nộp cho nhà nước khi thực hiện các dự án đầu tư khác. Số tiền hoàn trả, khấu trừ dựa vào các Thông báo, văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

+ Trường hợp nhận chuyển nhượng đất mà đất đó được xây dựng nhà ở xã hội thì được hoàn trả lại hoặc khấu trừ số tiền này vào nghĩa vụ tài chính phải nộp cho nhà nước. Số tiền hoàn trả, khấu trừ được xác định theo giá đất tại thời điểm cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc cho phép xây dựng nhà ở xã hội.

+ Số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà Chủ đầu tư phải nộp khi thực hiện các dự án đầu tư khác (không phải dự án nhà ở xã hội) để thực hiện khấu trừ được xác định theo pháp luật đất đai.

Thông tư 139/2016/TT-BTC có hiệu lực từ bao giờ?
Thông tư 139/2016/TT-BTC có hiệu lực từ bao giờ?

Xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán nhà ở xã hội

Theo Thông tư 139, việc nộp tiền sử dụng đất của người mua, thuê mua nhà ở xã hội khi được phép bán lại nhà ở xã hội như sau:

+ Đối với nhà ở xã hội là nhà chung cư thì người bán phải nộp 50% tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó cho ngân sách nhà nước.

+ Trường hợp là nhà ở thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

Thông tư 139/2016/TT-BTC có hiệu lực ngày 15/11/2016.

Tải xuống Thông tư 139/2016/TT-BTC

Thông tư 139/2016/TT-BTC ban hành 16/09/2016 ngày miễn tiền sử dụng thuê đất xây dựng nhà ở xã hội tiền sử dụng đất bán lại nhà

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Thông tư 139/2016/TT-BTC có hiệu lực từ bao giờ?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp; tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Xây dựng nhà ở xã hội thì chủ đầu tư được ưu đãi những gì?

 Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn ngân sách được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở. Tùy thuộc vào dự án mà công ty bạn thực hiện để quyết định việc miễn tiền sử dụng đất,  tiền thuê đất.
– Chủ đầu tư dự án được miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở và pháp luật về thuế có liên quan.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì được giảm 70% thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế đối với nhà ở xã hội hiện hành.
– Chủ đầu tư dự án được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì được vay vốn ưu đãi đầu tư với thời hạn tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá 20 năm. Trường hợp chủ đầu tư dự án có nhu cầu vay dưới 15 năm thì chủ đầu tư được thỏa thuận với ngân hàng thời hạn cho vay thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu.
– Chủ đầu tư dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở.

Khấu trừ nghĩa vụ tài chính đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội của chủ đầu tư như thế nào?

Trường hợp Chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất mà phần diện tích đó được xây dựng nhà ở xã hội thì được hoàn trả lại hoặc khấu trừ số tiền sử dụng đất đã nộp vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) phải nộp cho nhà nước khi thực hiện các dự án đầu tư khác; số tiền sử dụng đất đã nộp mà Chủ đầu tư được hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) phải nộp cho nhà nước là số tiền sử dụng đất Chủ đầu tư đã nộp theo Thông báo hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai.
Trường hợp Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà phần diện tích đó được xây dựng nhà ở xã hội thì được hoàn trả lại hoặc khấu trừ số tiền này vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) phải nộp cho nhà nước; số tiền Chủ đầu tư được hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính phải nộp cho nhà nước được xác định theo giá đất của mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc tại thời điểm cho phép sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội nhưng không vượt quá số tiền bồi thường, hỗ trợ đất tương ứng với trường hợp nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai. Giá đất của loại đất nhận chuyển nhượng được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.

Những trường hợp nào được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất?

Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;
Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;
Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp;