Thủ tục tóa hộ gia đình trên sổ đỏ năm 2023

20/02/2023 | 11:04 110 lượt xem Tư Vấn Luật Đất Đai

Chào Luật sư, tôi hiện đang thường trú tại quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh, cha tôi vừa mất 03 tháng trước và để lại di chúc để lại cho tôi một mảnh đất rộng 980m2 tại quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, vì thông tin trên sổ đỏ còn có tên của các anh chị em khác trong nhà, nên tôi sợ nếu có tranh chấp sẽ rất khó để chứng minh tôi là chủ sở hữu duy nhất vì thế tôi muốn xóa hộ gia đình trên sổ đỏ. Vậy thủ tục xóa hộ gia đình trên sổ đỏ năm 2023 như thế nào theo quy định? Xin được tư vấn.

Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi, sau đây, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Công chứng 2014

Sổ đỏ hộ gia đình là gì?

Sổ đỏ hộ gia đình là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, không phải ai có tên trong hộ khẩu cũng có chung quyền sử dụng đất, mà phải đáp ứng 2 điều kiện:

Thứ nhất, có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.

Thứ hai, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Theo đó, sổ đỏ ghi tên hộ gia đình, nếu người có đủ 2 điều kiện nêu ở trên thì có chung quyền sử dụng đất.

Xóa hộ gia đình trên sổ đỏ như thế nào?

Bước 1: Lập và công chứng hoặc chứng thực hợp đồng

  • Hồ sơ cần chuẩn bị

Căn cứ Điều 40, 41 Luật Công chứng 2014, các bên cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

  • Nơi công chứng

Mặc dù tổ chức hành nghề công chứng có chức năng công chứng nhưng chỉ được công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở. Nội dung này được quy định rõ tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 như sau:

“Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”.

Như vậy, muốn công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì người dân phải đến phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính

Mặc dù được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải kê khai theo đúng quy định.

Vì trên thực tế khi khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ thực hiện cùng thời điểm với hồ sơ đăng ký biến động (đăng ký vào sổ địa chính) nên hồ sơ, thủ tục, thời hạn sẽ được trình bày gộp với bước 3.

Bước 3: Đăng ký biến động

Thời hạn phải đăng ký biến động: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng tặng cho có hiệu lực (thông thường sẽ là ngày công chứng hoặc chứng thực).

Hồ sơ khai thuế, phí và đăng ký biến động

  • Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
  • Hợp đồng tặng cho được công chứng hoặc chứng thực;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
  • Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
  • Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ như: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,…

Nộp hồ sơ xóa hộ gia đình trên sổ đỏ ở đâu?

Xóa hộ gia đình trên sổ đỏ năm 2023
Xóa hộ gia đình trên sổ đỏ năm 2023

Cách 1: Nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã

Nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.

Nơi đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa.

  • Tiếp nhận, giải quyết
  • Trả kết quả
  • Thời gian giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Chi phí cấp đổi sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân là bao nhiêu?

Cấp đổi sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân có thể được hiểu là việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo một trong những trường hợp sau đây:

  • Các thành viên khác trong hộ gia đình sử dụng đất chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sang cho một thành viên của hộ gia đình thông qua mua bán, tặng cho, thừa kế…;
  • Hộ gia đình chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác (không phải là thành viên của hộ gia đình) thông qua mua bán, tặng cho,…;
  • Chuyển quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản trên đất của hộ gia đình sang cá nhân trong trường hợp xử lý tài sản thế chấp hoặc theo bản án/quyết định có hiệu lực của Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
  • Cấp đổi sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân trong trường hợp khác;

Trong mỗi trường hợp, chi phí để thực hiện sang tên, chuyển quyền cũng có sự khác biệt. Các khoản phí này phát sinh theo từng giai đoạn như từ giai đoạn ký kết văn bản chuyển quyền, giai đoạn sang tên giấy chứng nhận,…

Cụ thể như sau:

Các trường hợp chuyển đổi sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân/Chi phí thực hiệnCác thành viên khác trong hộ gia đình sử dụng đất chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sang cho một thành viên của hộ gia đình thông qua mua bán, tặng cho, thừa kế…Hộ gia đình chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác (không phải là thành viên của hộ gia đình) thông qua mua bán, tặng cho,…Chuyển quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản trên đất của hộ gia đình sang cá nhân trong trường hợp xử lý tài sản thế chấp hoặc theo bản án/quyết định có hiệu lực của Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Chi phí ký kết văn bản chuyển quyềnCăn cứ quy định tại Thông tư 226/2016/TT-BTC, Thông tư 257/2016/TT-BTC, chi phí ký kết văn bản chuyển quyền phụ thuộc:Tùy thuộc giá trị tài sản được tặng cho, thừa kế;Hoặc tùy thuộc giá trị tài sản được ghi nhận trên giao dịch;Căn cứ quy định tại Thông tư 226/2016/TT-BTC, Thông tư 257/2016/TT-BTC chi phí này phụ thuộc:Giá trúng đấu giá nhà đất (nếu thuộc trường hợp đấu giá);Giá trị tài sản theo hợp đồng, giao dịch nếu là mua bán, chuyển nhượng;
Phí thẩm định hồ sơ(theo Thông tư 85/2019/TT-BTC)Áp dụng theo quy định của từng tỉnh nơi có đất (do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ban hành)
Lệ phí trước bạ (theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP)Miễn lệ phí trước bạ0,5% giá trị tài sản (nếu không thuộc trường hợp được miễn);0,5% giá trị tài sản (nếu không thuộc trường hợp được miễn);
Lệ phí cấp giấy chứng nhậnÁp dụng theo quy định của từng tỉnh nơi có đất (do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ban hành)
Thuế thu nhập cá nhân (theo Thông tư 92/2015/TT-BTC, Thông tư 111/2013/TT-BTC)Miễn khi nhận tặng cho, thừa kế2% giá trị tài sản nếu không thuộc trường hợp được miễn
Thù lao ủy quyền (nếu có) (Bộ luật Dân sự 2015)Theo thỏa thuận của các bên

Như vậy, để tính toán chi phí cấp đổi sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân được tính toán dựa trên các căn cứ sau đây:

  • Giá trị tài sản giao dịch (giá trị tài sản tính theo giá ghi trong hợp đồng hoặc giá trị tài sản tính theo bảng giá đất, bảng giá nhà);
  • Có thuộc trường hợp được miễn thuế, phí, lệ phí hay không;
  • Thuế suất hoặc quy định cụ thể của Hội đồng nhân dân nơi có đất;
  •  Các khoản phí, lệ phí khác theo thỏa thuận.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Xóa hộ gia đình trên sổ đỏ năm 2023” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình ghi tên thế nào?

Theo Điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, sổ đỏ cấp cho hộ gia đình được ghi “Hộ ông” hoặc “Hộ bà”.
Sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình.
Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng.
Như vậy, tại bìa ngoài của Giấy chứng nhận sẽ ghi “Hộ ông” hoặc “Hộ bà”, sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của hộ gia đình.

Có tên trong hộ khẩu thì đương nhiên là thành viên hộ gia đình sử dụng đất?

Theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013, để được xác định là thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất thì cần đủ đáp ứng 02 điều kiện sau:
Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất
Còn để là thành viên trong sổ hộ khẩu thì một cá nhân chỉ cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 20 Luật Cư trú 2020, đơn cử như: được chủ hộ đồng ý cho nhập hộ khẩu để ở nhờ, ở thuê,…
Như vậy, là thành viên trong sổ hộ khẩu thì cá nhân đó chưa chắc có chung quyền sử dụng đất với hộ gia đình đó nếu thiếu một trong 02 điều kiện trên.

Văn bản đồng ý bán đất hộ gia đình có cần công chứng?

Cũng tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT đã quy định rõ:
Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Như vậy, văn bản đồng ý bán đất hộ gia đình phải được công chứng hoặc chứng thực.