Nhiều gia đình ngày nay lựa chọn nhà chung cư để ở vì mang lại nhiều thuận lợi để sinh sống và làm việc. Tiêu chuẩn cho một cư dân của khu dân cư là bình quân 25m2 sàn/người, trên cơ sở đó xác định số lượng cư dân của dự án khu dân cư bằng một căn hộ trong quận nội thành. Trường hợp điều chỉnh cơ cấu căn hộ trong dự án nhà ở và chuyển đổi công trình thương mại thành nhà ở xã hội. Toàn bộ diện tích xây dựng khu dân cư không thay đổi theo quy hoạch. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mục đích mà không cần phải xét duyệt lại. Dân cư và quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch chung. Tuy nhiên, có nhiều người vẫn chưa nắm được quy định số người ở chung cư. Vì vậy bài viết dưới đây Tư vấn luật đất đai sẽ đề cập đến vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
- Luật Nhà ở năm 2014;
Nhà chung cư là gì?
Theo quy định Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014: “Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh”.
Và tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 28/2016/TT-BXD: Tòa nhà chung cư là một khối nhà (block) độc lập hoặc một số khối nhà có chung khối đế nổi trên mặt đất được xây dựng theo quy hoạch và hồ sơ dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Còn tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 28/2016/TT-BXD: Cụm nhà chung cư là tập hợp từ 02 tòa nhà chung cư trở lên được xây dựng theo quy hoạch và hồ sơ dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Các phòng và trang thiết bị chung của nhà chung cư thuộc sở hữu riêng của một chủ sở hữu hoặc sở hữu chung của tất cả các chủ sở hữu căn hộ độc lập trong nhà chung cư. Khu vực chung này là một phần không thể chia của tài sản.
Nhà chung cư được sử dụng với những mục đích nào?
Căn cứ theo quy định khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD quy định về nhà chung cư có mục đích để ở và nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp. Cụ thể:
- Nhà chung cư có mục đích để ở là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng chỉ sử dụng cho mục đích để ở.
- Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại.
Đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp, Khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2019/TT-BXD quy định về loại công trình như sau:
Quy chuẩn áp dụng cho nhà chung cư và căn hộ có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở, cho các mục đích khác (bao gồm căn hộ, cơ sở nhà ở, tòa nhà dịch vụ và thương mại, văn phòng và các tòa nhà khác) theo Luật Nhà ở số. 65/2014/QH13, bao gồm:
- Nhà chung cư thương mại;
- Nhà chung cư xã hội, trừ nhà chung cư quy định tại Khoản 2 Điều này;
- Nhà chung cư phục vụ tái định cư;
- Nhà chung cư cũ thuộc sở hữu nhà nước đã được cải tạo, xây dựng lại;
- Nhà chung cư sử dụng làm nhà ở công vụ.
Vì vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, Nhà chung cư bao gồm nhà chung cư để ở và nhà chung cư hỗn hợp để ở và mục đích khác như đã nêu trên.
Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong việc quản lý, sử dụng nhà chung cư
Căn cứ theo quy định Điều 2 Phụ lục 02 Ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc quản lý, sử dụng nhà chung cư
1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư bắt buộc phải thực hiện được quy định tại Điều 6 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, Điều 35 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở và pháp Luật có liên quan.
2. Các hành vi khác gây ảnh hưởng không tốt đến cộng đồng và người sử dụng nhà chung cư do hội nghị nhà chung cư xem xét, quyết định.
Như vậy, các hành vi bị cấm trong việc bảo trì, sử dụng nhà chung cư là bắt buộc thực hiện theo điều 6 Luật Nhà ở năm 2014 gồm 13 trường hợp và Điều 35 Nghị định 99/2015/NĐ-CP.-CP 2015 gồm 07 trường hợp
Đồng thời, còn có các hành vi khác gây ảnh hưởng không tốt đến cộng đồng và người sử dụng nhà chung cư do hội nghị nhà chung cư xem xét, quyết định.
Quy định số người ở chung cư tối đa là bao nhiêu?
Trong khu công trình nhà ở được tính trung bình 25 mét vuông sàn sử dụng của căn hộ chung cư cao cấp / người. Nếu dân số sau khi kiểm soát và điều chỉnh không vượt quá 1,5 / dân số theo quy hoạch sẽ được cấp thẩm quyền phê duyệt. Mà không phải kiểm soát và điều chỉnh chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội . Với trường hợp các dụ án tăng trưởng nhà ở mới được vận dụng trung bình 25 mét vuông sàn sử dụng của căn hộ cao cấp / người. Đối với cơ cấu tổ chức các loại căn hộ cao cấp, chủ góp vốn đầu tư được quyền quyết định hành động, phân phối nhu yếu của thị trường tại khu vực thiết kế xây dựng dự án Bất Động Sản . Tuy nhiên với quy định bình quân 25m2 sàn sử dụng của căn hộ/người sẽ gây khó khăn cho việc phát triển những căn hộ diện tích nhỏ. Vì sẽ chỉ được ở 1 – 2 người trong một căn hộ diện tích nhỏ dưới 50m2.
Quy định đối với chủ sở hữu, người sử dụng, người tạm trú và khách ra vào nhà chung cư
Căn cứ theo quy định Điều 1 Phụ lục 02 Ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định:
Quy định đối với chủ sở hữu, người sử dụng, người tạm trú và khách ra vào nhà chung cư
1. Chủ sở hữu nhà chung cư phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành và Bản nội quy này.
2. Khách ra vào nhà chung cư phải đăng ký, xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân tại quầy lễ tân (nếu có) hoặc tại tổ bảo vệ và phải tuân thủ sự hướng dẫn của lễ tân hoặc bảo vệ nhà chung cư. Trong trường hợp cần thiết, lễ tân hoặc bảo vệ nhà chung cư được giữ các giấy tờ chứng minh nhân thân của khách ra vào nhà chung cư để phục vụ cho việc kiểm soát an ninh, an toàn của nhà chung cư. Đối với khu vực dành cho văn phòng, dịch vụ, thương mại thì không cần phải đăng ký, xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân này.
3. Người đến tạm trú tại căn hộ phải đăng ký danh sách với quầy lễ tân (nếu có) hoặc tại tổ bảo vệ và có trách nhiệm đăng ký tạm trú tại cơ quan công an phường sở tại theo quy định.
4. Người sử dụng căn hộ, người tạm trú phải chịu trách nhiệm trước pháp Luật về các hành vi vi phạm Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư và Bản nội quy này.
5. Các quy định áp dụng đối với nhân viên làm việc tại khu vực văn phòng dịch vụ, thương mại: do chủ đầu tư; Hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư.
Nhà chung cư được sử dụng bao nhiêu năm?
Điều 99 Luật Nhà ở 2014 quy định, thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định dựa vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư. Niên hạn sử dụng chung cư được quy định cụ thể như sau:
- Công trình cấp 1 (nhà chung cư có trên 20 tầng) và công trình đặc biệt: trên 100 năm.
- Công trình cấp 2 (nhà chung cư có từ 8 đến 20 tầng): từ 50 năm đến 100 năm.
- Công trình cấp 3 (nhà chung cư có từ 2 đến 7 tầng): từ 20 năm đến dưới 50 năm.
- Công trình cấp 4 (1 tầng kết cấu đơn giản): dưới 20 năm.
Luật nhà ở hiện hành cũng quy định, nếu chung cư cũ, hư hỏng nặng hoặc có nguy cơ sập đổ thì cơ quan quản lý nhà ở quận phải tổ chức kiểm định chất lượng và xử lý như sau:
- Nếu chung cư còn sử dụng được và an toàn thì điều này. phải được thực hiện. được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết quả kiểm tra.
- Trường hợp nhà hư hỏng nặng, nguy hiểm phải thông báo cho chủ sở hữu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp này, chủ sở hữu nhà chung cư buộc phải phá dỡ, xây dựng lại hoặc giao cho cơ quan có thẩm quyền cấp mới.
Thông tin liên hệ
Tư vấn Luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định số người ở chung cư tối đa là bao nhiêu?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến giá đất bồi thường khi thu hồi đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Trình tự thủ tục mua bán căn hộ chung cư mini năm 2023
- Có nên mua chung cư cũ 20 năm không?
- Quy định về phí dịch vụ chung cư
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Điều 5 Phụ lục 02 Ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định như sau:
Quy định về việc xử lý khi có sự cố của nhà chung cư
1. Khi gặp sự cố có thể gây nguy hiểm đến tính mạng và an toàn tài sản trong nhà chung cư thì chủ sở hữu, người sử dụng phải thông báo ngay cho Ban quản trị, đơn vị quản lý nhà chung cư để xử lý.
2. Trường hợp gặp sự cố khẩn cấp, cần thiết phải sơ tán người ra khỏi nhà chung cư thì phải thực hiện theo hướng dẫn trên loa phát thanh hoặc biển chỉ dẫn thoát hiểm hoặc hướng dẫn của bảo vệ, đơn vị có thẩm quyền để di chuyển người đến nơi an toàn.
Căn cứ quy định tại Điều 6 Phụ lục 02 Ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định như sau:
Quy định về việc công khai thông tin của nhà chung cư
1. Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư phải thông báo công khai các thông tin có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư trên bản tin hoặc bảng thông báo hoặc phương tiện thông tin khác của nhà chung cư.
2. Các nội quy về phòng cháy, chữa cháy phải được gắn đúng nơi quy định; nội quy sử dụng thang máy phải được gắn đúng nơi quy định để đảm bảo việc sử dụng được an toàn, thuận tiện.
Căn cứ quy định tại Điều 3 Phụ lục 02 Ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định như sau:
Quy định về việc sử dụng phần sở hữu chung của nhà chung cư
Sử dụng thang máy và các thiết bị sử dụng chung theo đúng mục đích, công năng thiết kế sử dụng.
Không được làm hư hỏng hoặc có hành vi vi phạm đến tài sản chung của nhà chung cư.
Tuân thủ đầy đủ các quy định về việc dừng, đỗ xe tại nơi được dừng, đỗ xe theo quy định.
Sử dụng nhà sinh hoạt cộng đồng vào đúng mục đích, công năng theo quy định của pháp Luật về nhà ở.
Tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy của nhà chung cư.
Các quy định khác: do Hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư (nếu có).